Hoét đuôi ôliu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hoét đuôi ôliu
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Động vật(Animalia)
Ngành (phylum)Động vật có dây sống(Chordata)
Lớp (class)Chim(Aves)
Bộ (ordo)Bộ Sẻ(Passeriformes)
Họ (familia)Bộ Hoét(Turdidae)
Chi (genus) Hoét châu Á(Zoothera)
Loài (species)'Hoét đuôi ôliu
Danh pháp hai phần
Hoét đuôi ôliu
(Gmelin, 1789)
Phân loài
  • Z. l. cuneata
  • Z. l. halmaturina
  • Z. l. lunulata
  • Z. l. macrorhyncha
  • Z. l. macrorhyncha
  • Z. l. papuensis

Hoét đuôi ôliu (danh pháp khoa học: Zoothera lunulata) là một loài chim thuộc họ Hoét, chủ yếu ăn côn trùng, có kích thước trung bình được tìm thấy chủ yếu ở đông nam AustraliaTasmania. Loài chim này có thân dài khoảng 27–29 cm, trung bình dài khoảng 28 cm và nặng khoảng 100 gam[2].

Người ta ước tính rằng quần thể phân bố rộng này là lớn, mặc dù không có kiểm đếm chính thức nào đã từng được thiết lập[1]. Chúng sinh sống trong khu vực cây bụi, rừng, và rừng mưa[3]. Đây là loài chim không di cư. Mặc dù bị ảnh hưởng bởi sự tàn phá của con người đối với môi trường sống tự nhiên của nó, nhưng do phạm vi phân bố là rất lớn nên tác động là không đáng kể. Nó có màu từ màu nâu tới màu ô liu, với một vòng trắng quanh mắt và các sọc màu đen trên lưng, đuôi, đầu. Mặt bụng nhạt màu hơn với các mép viền sẫm màu. Cánh có một dải tối chạy dọc theo chiều dài mặt trong[2].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b BirdLife International (2012) Species factsheet: Zoothera lunulata[liên kết hỏng] Tra cứu tại http://www.birdlife.org ngày 24/07/2012.
  2. ^ a b Australian Museum's BirdsInBackyards.net
  3. ^ Australian Biological Resources Study