IC 2574

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
IC 2574
Hình ảnh của IC 2574 chụp bởi Hubble's Advanced Camera for Surveys
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoĐại Hùng
Xích kinh10h 28m 23.62046s[1]
Xích vĩ+68° 24′ 43.4414″[1]
Dịch chuyển đỏ0,000160±0,000020[2]
Khoảng cách (đcđ)12,8 Mly (3,93 Mpc)[3]
Đặc tính
KiểuSABm[4]
Kích thước biểu kiến (V)12,02 × 5,50′[5]
Tên gọi khác
Tinh vân Coddington,[6] UGC 5666[7]

IC 2574, còn gọi là Tinh vân Coddington, là một thiên hà xoắn ốc lùn[6] được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Mỹ Edwin Foster Coddington vào năm 1898.[8][9] Nằm trong chòm sao Đại Hùng, một chòm sao trên bầu trời bán cầu Bắc, nó là một thành viên đặc biệt trong nhóm thiên hà M81, với 90% khối lượng của nó được tin là dưới dạng vật chất tối.[10] IC 2574 không cho thấy bằng chứng tương tác với các thiên hà khác. Nó hiện nay đang hình thành sao; một phân tích tia UV cho thấy các mảng nơi sao hình thành có kích cỡ từ 85 đến 500 năm ánh sáng (26 tới 150 pc).[11]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  2. ^ Paturel, G.; và đồng nghiệp (2002). Comparison LEDA/SIMBAD octobre 2002. Catalogue to be published in 2003. LEDA. Bibcode:2002LEDA.........0P.
  3. ^ Karachentsev, Igor D.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2017). “The Local Tully-Fisher Relation for Dwarf Galaxies”. The Astronomical Journal. 153 (1): 17. arXiv:1611.02574. Bibcode:2017AJ....153....6K. doi:10.3847/1538-3881/153/1/6. S2CID 119388974. 6.
  4. ^ Khramtsova, M. S.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013). “Polycyclic aromatic hydrocarbons in spatially resolved extragalactic star-forming complexes”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 431 (2): 2006–2016. arXiv:1302.4837. Bibcode:2013MNRAS.431.2006K. doi:10.1093/mnras/stt319.
  5. ^ Paturel, G.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2003), “HYPERLEDA. I. Identification and designation of galaxies”, Astronomy and Astrophysics, 412: 45–55, Bibcode:2003A&A...412...45P, doi:10.1051/0004-6361:20031411.
  6. ^ a b “APOD: 2012 June 22 – IC 2574: Coddington's Nebula”. apod.nasa.gov. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  7. ^ “IC 2574”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2020.
  8. ^ “Some of The Named Galaxies”. iitk.ac.in/. Indian Institute of Technology Kanpur. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ Walter, Fabian; Brinks, Elias (1999). “Holes and Shells in the Interstellar Medium of the Nearby Dwarf Galaxy IC 2574”. The Astronomical Journal. Institute of Physics. 118 (1): 273–301. arXiv:astro-ph/9904002. Bibcode:1999AJ....118..273W. doi:10.1086/300906. S2CID 14572518.
  10. ^ Darling, David. “Coddington's Nebula (IC 2574)”. Worlds of David Darling. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  11. ^ Mondal, Chayan; Subramaniam, Annapurni; George, Koshy (2021). “A tale of two nearby dwarf irregular galaxies WLM and IC 2574: As revealed by UVIT”. Journal of Astrophysics and Astronomy. 42 (2): 50. arXiv:2105.13048. Bibcode:2021JApA...42...50M. doi:10.1007/s12036-021-09761-z. S2CID 235212077.