Jacqueline Murekatete

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Jacqueline Murekatetenhà hoạt động nhân quyền, là một trong những người sống sót sau nạn diệt chủng Rwandan, sau đó sáng lập Tổ chức Nhân quyền của NGO Jacqueline. Năm cô 09 tuổi, Murekatete đã mất phần lớn các thành viên ruột thịt của gia đình trong vụ diệt chủng ở quê hương,[1] cô được cấp tị nạn vào năm 1995 tại Mỹ,[2] nơi cô được chú của mình nuôi dưỡng.[3] Murekatete bắt đầu kể câu chuyện của cuộc đời mình sau khi David Gewirtzman, một người sống sót của The Holocaust, nói về những trải nghiệm của mình tại trường của cô.[4][5]

Góc nhân quyền của tổ chức NGO Jacqueline của Murekatete đã được tạo ra dưới sự bảo vệ của Miracle Corners of the World. Nhóm dành thời gian của mình trong việc giáo dục mọi người về nạn diệt chủng, và để gây quỹ ủng hộ, chia sẻ với những người sống sót sau cuộc diệt chủng ở Rwanda.[6]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Murekatete được Đại học New York vinh danh năm 2011 với Giải thưởng Alumna trẻ xuất sắc,[6] và cô là một trong những người nhận trợ cấp và người chiến thắng giải thưởng VH1 Do Something Awards 2010.[7][8] Cô cũng là người nhận Giải thưởng Hòa bình và Khoan dung Toàn cầu của Liên Hợp Quốc.[9] Giải thưởng là đánh giá cho những cống hiến của cô, sự can đảm, đồng thời là một nạn nhân sống sót của nạn diệt chủng Rwandan.

Nguồn dẫn tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Urban Walker 2006.
  2. ^ Brown 2004.
  3. ^ Huang 2012.
  4. ^ Singer 2008.
  5. ^ Birkne 2005.
  6. ^ a b NYU 2011.
  7. ^ Salamone 2010.
  8. ^ DoSomething.org.
  9. ^ Sambira 2013.

Thư mục tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Birkner, Gabrielle (ngày 4 tháng 4 năm 2005). “David Gewirtzman United By Horror”. The Jewish Week. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • Brown, Jeffrey (ngày 9 tháng 4 năm 2004). “Remembering the Past”. PBS. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • “Meet Do Something Award Winner Jacqueline Murekatete”. Do Something. 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • Huang, Nancy (ngày 18 tháng 4 năm 2012). “Jacqueline Murekatete, 27”. Time Out. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • “Jacqueline Murekatete (CAS '07) chosen for Distinguished Young Alumna Award”. New York University. ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • Sambira, Jocelyne (ngày 5 tháng 4 năm 2013). “Rwanda genocide survivors struggle to rebuild their lives”. Africa Renewal. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2013.
  • Salamone, Gina (ngày 18 tháng 7 năm 2010). “Jacqueline Murekatete, survivor of 1994 Rwandan Genocide, to be honored for activism by VH1”. New York Daily News. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2013.
  • Singer, Alan J. (2008). Social Studies for Secondary Schools: Teaching to Learn, Learning to Teach (ấn bản 3). Routledge. ISBN 978-0805864465.
  • Urban Walker, Margaret (2006). Moral Repair: Reconstructing Moral Relations After Wrongdoing. Cambridge University Press. ISBN 978-0521009256.