Jane Doe (album)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jane Doe
Album phòng thu của Converge
Phát hànhNgày 4 tháng 9 năm 2001
Thu âmtại các phòng thu Q Division, GodCity và Fort Apache
Thể loạiMetalcore, mathcore, hardcore punk
Thời lượng45:22
Hãng đĩaEqual Vision
Sản xuấtMatthew Ellard; Kurt Ballou
Thứ tự album của Converge
Y2K EP
(1999)
Jane Doe
(2001)
Unloved and Weeded Out
(2002)

Jane Doe là album phòng thu thứ tư của ban nhạc metalcore Converge. Nó được phát hành vào ngày 4 tháng 9 năm 2001 qua Equal Vision Records. Album nhận được sự ca ngợi nhiệt liệt, các nhà phê bình tán dương phần lời đậm chất thơ, tốc độ mãnh liệt và phần sản xuất. Đây cũng là một thành công thương mại so với những album trước của Converge, với lượng người theo dõi ngày càng đông từ khi được phát hành; và bìa đĩa trở thành một biểu tượng của Converge cũng như giới metalcore ngầm.

Khái quát[sửa | sửa mã nguồn]

Bìa đĩa được thiết kế bởi hát chính Jacob Bannon. Hình ảnh này " đã trở thành biểu tượng de facto của Converge".[1] Người phụ nữ trên bìa không dựa trên bất kỳ người mẫu nào.[1] Album chính thức được cho phép pre-order trên cửa hàng web của Deathwish Inc. vào ngày 1 tháng 8 năm 2010.

Tay guitar Kurt Ballou liệt kê Fugazi, The Jesus LizardHoover là nguồn ảnh hưởng lên album.[2]

Jane Doe được thu âm tại Q Division, ngày cạnh phòng thu của James Taylor.[3]

Tiếp nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[4]
Kerrang![cần dẫn nguồn]
Pitchfork Media7.7/10[5]
Sputnikmusic[6]
Stylus MagazineA-[7]
Punknews.org[8]
Lambgoat9/10[9]

Jane Doe nhận được đánh giá cao từ các nhà phê bình. Nó được tạp chí Terrorizer chọn làm Album của năm 2001.[10]

Tháng 7, 2007, tạp chí Decibel xếp album ở vị trí số 35 trong "Decibel Hall of Fame", và sau đó còn chọn nó làm album hay nhất thập niên '00s.[10] J. Bennett viết rằng "Jane Doe có cả những cột mốc giai điệu ("Hell to Pay", "Thaw", track chủ đề) và nghịch tai (còn lại), chắc chắn là đĩa metallic hardcore có tính quyết định nhất từ khi Cave In ra mắt Until Your Heart Stops ba năm trước đó",[11] còn Kerrang! phát biểu "sự bùng nổ hoang đại, sự kỹ thuật tàn bạo, cảm súc mãnh liệt và tông màu lạnh lẽo tràn ngập... [Jane Doe là một] sự trải nghiệp tính giác truyền sự sợ hãi..."

Ngày 11 tháng 6 năm 2010, Sputnikmusic chọn Jane Doe là album hay nhất thập kỷ.[12]

Danh sách track[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả lời bài hát được viết bởi Jacob Bannon; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Converge[13].

STTNhan đềThời lượng
1."Concubine"1:19
2."Fault and Fracture"3:05
3."Distance and Meaning"4:18
4."Hell to Pay"4:32
5."Homewrecker"3:51
6."The Broken Vow"2:13
7."Bitter and Then Some"1:28
8."Heaven in Her Arms"4:01
9."Phoenix in Flight"3:49
10."Phoenix in Flames"0:42
11."Thaw"4:30
12."Jane Doe"11:34
Tổng thời lượng:45:22

Thành phần tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c "Converge's Jane Doe", Revolver, June 2008, p. 114.
  2. ^ Bennett, p. 339.
  3. ^ Bennett, p. 335.
  4. ^ Jane Doe trên AllMusic
  5. ^ “Converge: Jane Doe | Album Reviews”. Pitchfork. ngày 2 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  6. ^ “Converge - Jane Doe (album review)”. Sputnikmusic. ngày 6 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  7. ^ “Converge - Jane Doe - Review”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  8. ^ “Converge - Jane Doe”. Punknews.org. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  9. ^ “Converge - Jane Doe review”. Lambgoat. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  10. ^ a b J. Bennett, "Who's That Girl?", Precious Metal: Decibel Presents the Stories Behind 25 Extreme Metal Masterpieces, Albert Mudrian (ed.), Da Capo Press, p. 331.
  11. ^ Bennett, p. 332.
  12. ^ “Top 100 Albums of the Decade (10-1) « Staff Blog”. Sputnikmusic. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2012.
  13. ^ a b c d e Jane Doe (CD booklet). Converge. New York: Equal Vision Records. 2001. EVR61.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ Jane Doe (vinyl gatefold). Converge. Deathwish Inc. 2010. DWI72.Quản lý CS1: khác (liên kết)

Bản mẫu:Converge