Jokate Mwegelo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jokate Mwegelo
SinhJokate Urban Mwegelo
20 tháng 3, 1987 (37 tuổi)
Washington, D.C. Hoa Kỳ
Quốc tịchTanzanian
Tên khácJojo Kidoti
Trường lớpĐại học Dar Es Salaam (B.P.S.)
Nghề nghiệpNữ diễn viên, doanh nhân, người dẫn chương trình truyền hình, ca sĩ
Năm hoạt động2006-present
Trang webjokatemwegelo.com

Jokate Mwegelo là một nữ diễn viên và nữ doanh nhân Tanzania. Cô cũng là một người dẫn chương trình và một ca sĩ[1][2][3][4] Cô cũng là CEO của công ty Kidoti.[5][6] Năm 2011, cô giành được giải thưởng Liên hoan phim quốc tế Zanzibar cho giải nữ diễn viên xuất sắc nhất.[7][8] Vào năm 2017, Mwegelo được đưa vào danh sách Forbes 30 Under 30 ở châu Phi.[9] Tháng 8 năm 2017, cô được vinh danh bởi Giải thưởng Thanh niên Châu Phi trong số 100 người châu Phi có ảnh hưởng nhất.[10]

Hoa hậu Tanzania 2006[sửa | sửa mã nguồn]

Cô là Á hậu đầu tiên trong cuộc thi sắc đẹp Hoa hậu Tanzania.[11] Cô cũng được đặt làm đại sứ thời trang Redds và đại sứ báo Citizen, sau khi nhận được nhiều phiếu nhất trong năm đó.[4] Trước Hoa hậu Tanzania, cô thi đấu và chiến thắng cuộc thi Hoa hậu Kurasini 2006 và cũng chiến thắng trong cuộc thi Hoa hậu Temeke 2006.[12]

Nghề nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2007, cô thực hiện bộ phim đầu tay của mình trong bộ phim được gọi là Fake Pastors, với Vincent Kigosi, Lisa Jensen, Á hậu 2 Hoa hậu Tanzania 2006 và Adam Kuambiana.[13] Năm 2008, cô đóng phim, From China With True Love[14] Năm 2010, cô xuất hiện trong Chumo, một bộ phim do Media for Development International sản xuất, về giáo dục sốt rét.[15] Nó giành được giải thưởng nữ diễn viên xuất sắc nhất của Liên hoan phim quốc tế Zanzibar 2011 và một đề cử cho giải nữ diễn viên Châu Phi trong năm, tại Giải thưởng Giải trí Nigeria năm 2012. Cô cũng xuất hiện trong bộ phim truyền hình, Siri Ya Mtungi, được sản xuất bởi Jordan Riber và đạo diễn bởi Karabani vào năm 2013.[16] Năm 2014, cô đóng vai "Ndekwa" trong phim Mikono Salama và giành được một giải thưởng liên hoan phim quốc tế Zanzibar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất trong các bộ phim Swahili.[17]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ YManager (ngày 20 tháng 8 năm 2016). 'I keep pushing myself so I will leave a mark...' - Leading Ladies Africa speaks to Jokate Mwegelo of Kidoti - YNaija”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “Joketi Mwegelo - Actor, Model, Singer, — Bongo Movies”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “Channel O VJ: Jokate - Channel O TV Online”. ngày 17 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  4. ^ a b “Happy Birthday Jokate Mwegelo (watch video + her Biography inside) - Bongo5.com”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ “BongoToday.com - Entertainment and Lifestyle: Kidoti partners with Rainbow Shell Craft Company from China”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “VJ Blog: KidOti - Define Your Beauty - Channel O TV Online”. ngày 24 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ “— Bongo Movies”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  8. ^ “Murmures | Africultures”. Africultures (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “Jokate Mwegelo - Forbes Africa”. Forbes Africa (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ “2017 Most Influential Young Africans List Announced”. www.africayouthawards.org (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ Blog, Michuzi (ngày 6 tháng 8 năm 2006). “MICHUZI BLOG: miss tz 2006”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  12. ^ Blog, Michuzi (ngày 25 tháng 6 năm 2006). “MICHUZI BLOG: miss temeke 2006”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  13. ^ “Fake Pastors — Bongo Movie - Tanzania”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  14. ^ “From China With Love — Bongo Movie - Tanzania”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  15. ^ “Chumo Home”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  16. ^ Saleem, Trim (ngày 25 tháng 11 năm 2013). “SWP: BEHIND THE SCENES: JOKATE, MONALISA AND RICHA ADHIA IN SIRI YA MTUNGI SEASON 2”. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.
  17. ^ “ZIFF 2015: The winners”. ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2016.