Jula (ca sĩ)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jula
Jula, 2018
SinhJulita Ratowska
3 tháng 3, 1991 (33 tuổi)
Łomża, Ba Lan
Nghề nghiệpCa sĩ, sáng tác ca khúc
Phối ngẫuMarcin "Fabisz" Fabiszewski[1]
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiPop, pop rock
Hãng đĩaMy Music

Jula (tên khai sinh: Julita Ratowska, primo voto Julita Fabiszewska, sinh ngày 3 tháng 3 năm 1991 tại Łomża) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Ba Lan, nổi tiếng với các bài hit "Za każdym razem", "Nie zatrzymasz mnie" và "Kiedyś odnajdziemy siebie". Album đầu tay của cô mang tên Na krawędzi được phát hành vào ngày 14 tháng 8 năm 2012.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cô trở nên nổi tiếng nhờ những bản nhạc được thu âm nghiệp dư đăng lên internet. "Za każdym razem" được thu âm tại nhà và có hơn 1 triệu lượt xem. Đĩa đơn được thu âm chuyên nghiệp do Adi Owsianik, thủ lĩnh của nhóm Rotten Bark sáng tác.

Năm 2012, Jula được tôn vinh bởi các thính giả phát thanh của RMF MAXXX tại sự kiện hòa nhạc TOPtrendy 2012 Trends.[3] Ngày 2 tháng 6 cùng năm, cô thể hiện bài hát "Za każdym razem" tại buổi hòa nhạc của Thủ tướng ở nhạc hội Festival of Opole lần thứ 49 được tổ chức ở Opole. Ngày 20 tháng 7 năm 2012 trong buổi thu hình trực tiếp tại Eska Music Awards 2012, cô đã được trao giải Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất và Nghệ sĩ xuất sắc nhất bởi ESKA.pl.[4][5] Ngày 14 tháng 8 cùng năm, cô phát hành album đầu tay Na krawędzi thông qua hãng My Music. Năm 2013 nữ ca sĩ được đề cử giải Kids' Choice Awards 2013.

Tham dự Bitwa na głosy[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm 2012 Jula chính thức xác nhận tham dự mùa thứ ba của cuộc thi Bitwa na głos, trong đó nữ ca sĩ đảm nhận vai trò huấn luyện viên đội Lomza.[6] Ngày 23 tháng 8, video quảng bá cho chương trình đã được công chiếu. Đội của Jula bị loại vào ngày 13 tháng 10 ở tập thứ 6, kết thúc ở vị trí số 5 chung cuộc.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Doanh số Chứng chỉ
POL
[7][8]
Na krawędzi
  • Phát hành: 14 tháng 8 năm 2012[9]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số[10]
3
180°
  • Phát hành: 17 tháng 6 năm 2014[13]
  • Hãng đĩa: My Music
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số[14]
24
Milion słów
  • Phát hành: 26 tháng 5 năm 2017
  • Hãng đĩa: Warner Music Poland
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
14
"—" chỉ một bản nhạc không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại thị trường đó.

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Album
POL
[15][16]
"Za każdym razem"[17] 2012 1 Na krawędzi
"Nie zatrzymasz mnie"[18] 1
"Ślad"[19] 2013 180°
"Przed siebie"[20] 2014
"Milion Slow" 2016 19
"—" chỉ một bản nhạc không được phát hành hoặc không lọt vào bảng xếp hạng của thị trường đó.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Title Năm Đạo diễn Album
"Nie zatrzymasz mnie" 2012 Endorfina Artmedia[21] Na krawędzi
"Kiedyś odnajdziemy siebie"
"Ślad"[22] 2013
180°
"Nieśmiertelni" 2014 Michał Kwiatek[23]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jula szczęśliwą żoną hip-hopowca. Znajomi ujawnili szczegóły - Muzyka”. muzyka.onet.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ JULA - "Na krawędzi" Lưu trữ 2016-12-23 tại Wayback Machine (tiếng Ba Lan)
  3. ^ Media2.pl: Sopot TOPtrendy: Jula trendy w 2012 roku (tiếng Ba Lan)
  4. ^ “List of nominees for Eska Music Awards 2012”. muzyka.onet.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  5. ^ WP: Eska Music Awards 2012 (tiếng Ba Lan)
  6. ^ Jula w "Bitwie na głosy" Lưu trữ 2013-02-01 tại Wayback Machine (tiếng Ba Lan)
  7. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ “Oficjalna lista sprzedaży:: OLiS - Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ “Jula - Na krawędzi - Muzyka w Interia.pl”. muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “Na Krawędzi by Jula on iTunes”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  12. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  13. ^ “Jula - 180° - Muzyka w Interia.pl”. muzyka.interia.pl. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “180° by Jula on iTunes”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ https://itunes.apple.com/us/album/za-kazdym-razem-single/id506247727
  18. ^ https://itunes.apple.com/us/album/nie-zatrzymasz-mnie-single/id542228699
  19. ^ “Ślad - Single by Jula on iTunes”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “Przed Siebie (Young Stars) - Single by Jula on iTunes”. itunes.apple.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ “Jula - Nie Zatrzymasz Mnie (Video) - YouTube”. youtube.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ “Jula - Ślad (Oficjalny Teledysk) - YouTube”. youtube.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ “Jula - Nieśmiertelni (Oficjalny Teledysk) - YouTube”. youtube.com. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]