Julius Nyerere
Julius Kambarage Nyerere | |
---|---|
![]() Nyerere vào cuối thập niên 1950.
|
|
Chức vụ
|
|
Tổng thống Tanzania
|
|
Nhiệm kỳ | 29 tháng 10, 1964 – 5 tháng 11, 1985 |
Tiền nhiệm | Nữ hoàng Elizabeth II trong vai trò Nữ hoàng Tanganyika Abeid Karume trong vai trò Tổng thống Cộng hòa Nhân dân Zanzibar và Pemba |
Kế nhiệm | Ali Hassan Mwinyi |
Nhiệm kỳ | 26 tháng 4, 1964 – 29 tháng 10, 1964 |
Nhiệm kỳ | 9 tháng 12, 1962 – 26 tháng 4, 1964 |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 5, 1961 – 22 tháng 1, 1962 |
Tiền nhiệm | Himself (as Chief Minister) |
Kế nhiệm | Rashidi Kawawa |
Nhiệm kỳ | 2 tháng 9, 1960 – 1 tháng 5, 1961 |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Kế nhiệm | Chính ông (dưới vai trò Thủ tướng) |
Tiền nhiệm | Chức vụ thành lập |
Thông tin chung
|
|
Đảng phái | CCM (1977–1999) TANU (1954–1977) |
Quốc tịch | Tanzania |
Sinh | 13 tháng 4, 1922 Butiama, Tanganyika |
Mất | 14 tháng 10, 1999 (77 tuổi) Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland |
Trường | Đại học Makerere (DipEd) Đại học Edinburgh (MA) |
Tôn giáo | Công giáo La Mã |
Con cái |
8
|
Julius Kambarage Nyerere (IPA: [ˈdʒuːliəs kɑmˈbɑɾɑgə njɛˈɾɛɾɛ]; 13 tháng 4, 1922 – 14 tháng 10, 1999) là một nhà hoạt động chống thực dân, chính khách, và nhà lý luận chính trị Tanzania. Ông là Thủ tướng Tanganyika từ năm 1961 đến 1963 rồi trở thành Tổng thống từ năm 1963 đến 1964, sau đó, ông dẫn dắt nhà nhà nước hậu thân Tanzania với vai trò tổng thống từ năm 1964 tới 1985. Ông là một thành viên sáng lập đảng Liên minh Quốc gia châu Phi Tanganyika (TANU) và sau đó là thành viên của đảng Chama Cha Mapinduzi. Về tư tưởng là một người theo chủ nghĩa quốc gia và chủ nghĩa xã hội, ông đã xây dựng và lan truyền một hệ tư tưởng tên Ujamaa.