Keo lá liềm

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acacia crassicarpa
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Mimosoideae
Tông (tribus)Acacieae
Chi (genus)Acacia
Loài (species)A. crassicarpa
Danh pháp hai phần
Acacia crassicarpa
A.Cunn ex Benth.

Keo lá liềm (danh pháp hai phần: Acacia crassicarpa hay Racosperma crassicarpum (A.Cunn. ex Benth.) Pedley.) là một cây bản địa Úc (Queensland), IndonesiaPapua New Guinea.

Vùng trồng keo lá liềm ở Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bắc Trung Bộ
  • Nam Trung Bộ
  • Đông Nam Bộ

Công dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Gỗ lớn dùng đóng đồ mộc, gỗ xây dựng, làm ván ghép thanh. Gỗ nhỏ dùng làm nguyên liệu giấy, dăm, ván sợi ép, trụ mỏ.

Kỹ thuật trồng[sửa | sửa mã nguồn]

Thích hợp nơi có nhiệt độ trung bình 24 - 25 0 C, lượng mưa 1.500 - 2000mm. Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển. Độ dốc dưới 20 - 25 0. Ưa đất có thành phần cơ giới trung bình, thoát nước, chịu được đất chua, đất nghèo, đất cát. Trồng tập trung và phân tán đều được. Nguồn giống có 3 xuất xứ được công nhận. Trồng bằng cây con có bầu.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]