Lý Uyển

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Lý Uyển (chữ Hán: 李琬; ? - 755), tự Tự Huyền (嗣玄), hoàng tử thứ sáu của Đường Huyền Tông Lý Long Cơ, mẹ đẻ là Lưu Hoa phi (刘华妃).

Lý Uyển
李琬
Thông tin chung
Sinh?
Mất755
Kiến Tử, Tây Nguyên
Phối ngẫuVương phi Trịnh thị (王妃郑氏)
Vương phi Tiết thị
(王妃薛氏)
Tên tự
Tự Huyền (嗣玄)
Thụy hiệu
Tĩnh Cung Thái tử
(靖恭太子)
Tước hiệu[Chân vương; 甄王]
[Vinh vương; 荣王]
[Thái tử; 太子]
(truy phong)
Thân phụĐường Huyền Tông
Thân mẫuLưu Hoa phi

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiết độ Lũng Hữu[sửa | sửa mã nguồn]

Không rõ năm sinh, dựa theo năm sinh của Đường Huyền Tông, hẳn là sau năm 711.

Tháng hai năm 714, phong Chân vương (甄王), tháng 3 năm 724, đổi tên thành Lý Hoảng (李滉), phong Vinh vương (荣王). Năm 727, nhận chức Kinh Triệu mục, Diêu Lĩnh Lũng Hữu Tiết độ đại sứ.

Năm 735, kiêm Khai phủ nghi đồng tam ty. Tháng mười hai cùng năm, cưới Trịnh thị làm Vinh vương phi.

Năm 737, đổi tên Lý Uyển (李琬).

Năm 741, nạp Tiết thị làm Vinh vương phi.

Chinh phạt An Sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng sáu năm 742, nhận chức Thiền vu Đại đô hộ.

Tháng mười một năm 755, An Lộc Sơn (安禄山) tạo phản ở Phạm Dương, Đường Huyền Tông hạ chiếu phong Lý Uyển làm Chinh thảo Nguyên soái, Cao Tiên Chi (高仙芝) là Phó nguyên soái. Mấy ngày sau, Lý Uyển băng thệ.

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Phụ mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

Thê thiếp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vương phi Trịnh thị (王妃郑氏), con gái Nghiệp huyện Huyện lệnh Trịnh Bác Cổ (郑博古), xuất thân Huỳnh Dương Trịnh thị (荥阳郑氏).
  • Vương phi Tiết thị (王妃薛氏), con gái Tân Phong Huyện lệnh Tiết thị, xuất thân Hà Đông Tiết thị (河东薛氏).

Con cái[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tế Âm Quận vương Lý Phủ (济阴郡王李俯), Thái bộc khanh.
  • Bắc Bình Quận vương Lý Giai (北平郡王李偕), Quốc tử Tế tửu.
  • Trần Lưu Quận vương Lý Thiến (陈留郡王李倩).
  • Lý Nguyên (李傆), Vệ úy khanh.
  • Lý Giới (李僓), Bí thư giám.
  • Lý Bội (李佩), Hồng Lư khanh.
  • Văn An Quận vương Lý Tượng (文安郡王李像).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]