Bước tới nội dung

Lan lê công kiệt

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lan lê công kiệt
Cleisostoma lecongkietii
Mô tả hình thái Lan lê công kiệt
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Orchidaceae
Tông (tribus)Vandeae
Phân tông (subtribus)Aeridinae
Chi (genus)Cleisostoma
Loài (species)C. lecongkietii
Danh pháp hai phần
Cleisostoma lecongkietii
Tich et Aver. 2015
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cleisostoma yersinii J. Ponert & Vuong[1]

Lan lê công kiệt (danh pháp: Cleisostoma lecongkietii)[2] là một loài phong lan bản địa Việt Nam. Chi Cleisostoma có tên tiếng Việt là Lan miệng kín, do đó loài Cleisostoma lecongkietii còn có tên tiếng Việt là "Mật khẩu lê công kiệt".[3] Đây là loài được mô tả mới vào năm 2015 bởi 2 nhà khoa học GS. Leonid V. Averyanov và TS. Nguyễn Thiện Tịch.

Tên loài được tác giả Nguyễn Thiện Tịch đặt để vinh danh thầy ông là GS.TS. Lê Công Kiệt, nhà thực vật học nổi tiếng của Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.[2][4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Phong lan, đơn thân dài 20–30 cm, lá trên xanh thẫm, dưới nhạt hơn, dài 10 cm, rộng 2 cm. Chùm hoa 1 chiếc dài 20–25 cm, hoa ngang 2-2.5 cm, nở vào tháng 2-3, có mùi thiu thối.[4]

Lịch sử phát hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyễn Thiện Tịch tìm thấy tại Bình Phước, Lộc Ninh năm 1991 và 2010. Nguyễn Văn Cảnh thấy tại khu bảo tồn Nậm Nung, Đắk Nông vào tháng 3-2013.[4]

Năm 2016, các nhà thực vật của Viện Sinh học nhiệt đới thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Cộng hòa Séc đã phát hiện và công bố một loài lan mới ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa. Loài lan này được đặt tên là Lan yersin (Cleisostoma yersinii J. Ponert & Vuong), tên loài được đặt theo tên của bác sĩ Alexandre Yersin, người đã khám phá ra Hòn Bà.[5] Tuy nhiên qua đối chiếu và so mẫu thì 2 loài Lan yersin và Lan lê công kiệt là giống nhau và cùng một loài. Vì vậy, loài Lan yersin (C. yersinii) hiển nhiên là tên đồng danh (synonym) của loài Lan lê công kiệt (C. lecongkietii) và Khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, Khánh Hòa là nơi phát hiện phân bố mới cho loài.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Trương Bá Vương (2019). “Tên đồng danh của một loài lan mới phát hiện ở Hòn Bà, tỉnh Khánh Hòa”. itb.ac.vn. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ a b Averyanov, L. V., Tich, N. T., & Van Canh, N. (2015). “New species of the genus Cleisostoma in the flora of Vietnam”. Taiwania. 60 (3): 107 - 116. doi:10.6165/tai.2015.60.107.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Trung tâm Dữ liệu Thực vật Việt Nam (2015). “Cleisostoma lecongkietii Tich et Aver.”. botanyvn.com. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ a b c Bùi Xuân Đáng (2017). “Lan Rừng Việt Nam: Cleisostoma”. hoalanvietnam.org. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ Ponert, J., Trávníček, P., Vuong, T. B., Rybková, R., & Suda, J. (2016). “A new species of Cleisostoma (Orchidaceae) from the Hon Ba Nature Reserve in Vietnam: a multidisciplinary assessment”. PLoS ONE. 11 (3): e0150631. doi:10.1371/journal.pone.0150631.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)