Lipiodol

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lipiodol
Dữ liệu lâm sàng
AHFS/Drugs.comTên thuốc quốc tế
Các định danh
ChemSpider
  • none
ChEMBL
ECHA InfoCard100.122.502

Lipiodol (được dán nhãn Ethiodol ở Hoa Kỳ), còn được gọi là dầu ethiodized, là một loại dầu poppyseed được sử dụng bằng cách tiêm như một chất tương phản mờ đục được sử dụng để phác thảo các cấu trúc trong các nghiên cứu phóng xạ.[1][2] Nó được sử dụng trong chemoembolization ứng dụng như một tác nhân tương phản trong hình ảnh theo dõi.[3] Lipiodol cũng được sử dụng trong lymphangiography, các hình ảnh của hệ bạch huyết.[4] Nó có một công dụng bổ sung trong điều trị giãn tĩnh mạch dạ dày như một chất pha loãng không ảnh hưởng đến quá trình trùng hợp của cyanoacrylate.

Gần đây đã có sự quan tâm ngày càng tăng trong việc sử dụng Lipiodol như một tác nhân trị liệu trong việc kiểm soát vô sinh không rõ nguyên nhân, sử dụng một quy trình gọi là rửa mặt Lipiodol. Đã có một số ít các nghiên cứu cho thấy rằng việc rửa các phương tiện truyền thông qua các ống mang lại sự gia tăng ngắn hạn về khả năng sinh sản ở những bệnh nhân bị vô sinh không rõ nguyên nhân. Một đánh giá có hệ thống đã gợi ý sự gia tăng đáng kể về khả năng sinh sản, đặc biệt là ở những phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung khi sử dụng Lipiodol.[5]

Trong lịch sử, Lipiodol thường được sử dụng như một phương tiện tương phản khi chụp hysterosalpingography (HSG: một thủ tục để xác định độ bền của ống dẫn trứng, được sử dụng trong điều tra vô sinh). Nó trở nên ít được sử dụng trong những năm 1960 đến 1980 bởi vì các phương tiện hòa tan trong nước hiện đại hơn cho hình ảnh dễ giải thích hơn. Ngoài ra còn có một vấn đề an toàn quan trọng với Lipiodol trong đó là sự xâm nhập (rò rỉ) chất lỏng vào hệ thống tĩnh mạch đã gây ra các biến chứng trong quá khứ.

Dầu ethiodized bao gồm iod kết hợp với este ethyl của axit béo của dầu poppyseed, chủ yếu là ethyl monoiodostearate và ethyl diiodostearate. Cấu trúc chính xác không được biết đến. Lipiodol lần đầu tiên được Marcel Guerbet tổng hợp tại Trường Dược Paris vào năm 1901. Trong lịch sử, Lipiodol là chất tương phản iod đầu tiên (được sử dụng để chụp tủy bởi hai bác sĩ người Pháp, Jacques Forestier và Jean Sicard vào năm 1921).

Lipiodol hiện chỉ được Guerbet sản xuất và bán ra thị trường kể từ khi Savage Laboratories ngừng sản xuất vào năm 2010 [6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ahrar, K.; Gupta, S. (tháng 1 năm 2003). “Hepatic artery embolization for hepatocellular carcinoma: technique, patient selection, and outcomes”. Surg Oncol Clin N Am. 12 (1): 105–26. doi:10.1016/s1055-3207(02)00089-3. PMID 12735133.
  2. ^ Sato, T. (tháng 4 năm 2002). “Locoregional immuno(bio)therapy for liver metastases”. Semin Oncol. 29 (2): 160–7. doi:10.1053/sonc.2002.31716. PMID 11951214.
  3. ^ Guan, YS.; Hu, Y.; Liu, Y. (tháng 6 năm 2006). “Multidetector-row computed tomography in the management of hepatocellular carcinoma with transcatheter arterial chemoembolization”. J Gastroenterol Hepatol. 21 (6): 941–6. doi:10.1111/j.1440-1746.2006.04474.x. PMID 16724976.
  4. ^ Cabanas, RM. (2000). “The concept of the sentinel lymph node”. Recent Results Cancer Res. 157: 109–20. doi:10.1007/978-3-642-57151-0_9. PMID 10857165.
  5. ^ Johnson, NP. (2005). “A review of the use of lipiodol flushing for unexplained infertility”. Treat Endocrinol. 4 (4): 233–43. doi:10.2165/00024677-200504040-00004. PMID 16053340.
  6. ^ http://www.guerbet-us.com/?page=lipiodol