Bước tới nội dung

Loài vành đai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bản đồ phân bố của các loài thằn lằn trong chi Ensatina đang vây quanh một khu vực lõi sinh thái

Loài vành đai (Ring species) là thuật ngữ sinh thái học đề cập đến một chuỗi liên kết của các quần thể loài có mối quan hệ láng giềng, mỗi loài có thể liên kết với các quần thể liên quan chặt chẽ, nhưng trong đó có ít nhất hai quần thể đóng vai trò kết thúc trong chuỗi, chúng có huyết thống quá xa để dẫn đến việc lai tạo, mặc dù có một dòng gen tiềm ẩn giữa mỗi quần thể liên kết. Các quần thể "kết thúc" không liên quan đến di truyền như vậy có thể cùng tồn tại trong cùng một khu vực, do đó đóng một "vòng" hay vành đai. Trong tiếng Đức, thuật ngữ Rassenkreis có nghĩa là một vòng tròn của quần thể.

Đại cương

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài vành đai đã được xem xét, minh hoạt như là bằng chứng của sự tiến hóa trong đó chúng minh hoạ cho những gì xảy ra theo thời gian khi các quần thể biến đổi về mặt di truyền, đặc biệt vì chúng đại diện cho các quần thể sống, điều thường xảy ra qua thời gian giữa các tổ tiên của những loài không còn tồn tại và những loài đang hiện hữu. Richard Dawkins nói rằng các loài vành đai chỉ cho chúng ta thấy trong không gian không gian cái gì đó luôn phải xảy ra trong khoảng thời gian. Về mặt chính thức, vấn đề là sự giao thoa (khả năng giao phối) không phải là mối quan hệ qua lại - nếu A có thể sinh sản với B, và B có thể sinh sản với C, thì không có nghĩa là A có thể sinh sản với C - và do đó không xác định được một sự tương đương quan hệ. Một loài vành đai là một loài với một ví dụ ngược lại đối với sự chuyển đổi của lai tạo.

Loài vành đai cũng là một ví dụ thú vị về vấn đề loài đối với những người tìm cách phân chia thế giới sự sống thành những loài riêng biệt. Tất cả những gì phân biệt một loài chuông từ hai loài riêng biệt là sự tồn tại của các quần thể kết nối, nếu đủ số lượng quần thể kết nối trong vanh đai bị phá vở để cắt đứt sự kết nối giống thì các quần thể xa xôi của loài vành đai sẽ được công nhận là hai loài riêng biệt. Vấn đề đặt ra là định lượng toàn bộ vòng như một loài duy nhất (mặc dù không phải tất cả các cá thể đều có thể lai giống) hoặc phân loại mỗi quần thể như một loài riêng biệt (mặc dù nó có thể lai tạp với các loài xóm giềng lân cận). Loài vành đai cho thấy khái niệm loài không rõ ràng như nó thường được cho là vậy.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Irwin DE, Irwin JH, Price TD (2001). “Ring species as bridges between microevolution and speciation”. Genetica. 112–113: 223–43. doi:10.1023/A:1013319217703. PMID 11838767. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  • Futuyma, D. (1998). Evolutionary Biology (ấn bản thứ 3). Sunderland, MA: Sinauer Associates. ISBN 0-87893-188-0.
  • Moritz, C., Schneider, C.J.; và đồng nghiệp (1992). “Evolutionary relationships within the Ensatina eschscholtzii complex confirm the ring species interpretation”. Systematic Biology. 41: 273–291. doi:10.2307/2992567.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  • Nova Scotia Museum of Natural History: Birds of Nova Scotia Lưu trữ 2007-10-16 tại Wayback Machine
  • Adriaens, P. Hybrid Gulls Breeding in Belgium
  • Liebers, D.; De Knijff, P.; Helbig, A. J. (2004). "The herring gull complex is not a ring species". Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 271 (1542): 893–901. PMC 1691675 Freely accessible. PMID 15255043. doi:10.1098/rspb.2004.2679.
  • Jerry Coyne, Why Evolution Is True, retrieved 2014-01-10; citing Speciation; Coyne, J., and Orr, A., c2004 ISBN 0878930914
  • Alcaide, M.; Scordato, E. S. C.; et al. (2014). "Genomic divergence in a ring species complex". Nature. 511: 83–85.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]