Mellisuga helenae
Bài hay đoạn này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. Xin hãy giúp tăng chất lượng bản dịch. |
Chim ruồi ong | |
---|---|
![]() | |
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Trochiliformes |
Họ (familia) | Trochilidae |
Chi (genus) | Mellisuga |
Loài (species) | M. helenae |
Danh pháp hai phần | |
Mellisuga helenae (Lembeye, 1850) |
Mellisuga helenae (tên tiếng Anh: Chim ruồi ong) là một loài chim ruồi. Đây là loài bản địa Cuba và Isla de la Juventud. Loài chim này dài 5–6 cm (2,0–2,4 in), cân nặng 1,6–2 g (0,056–0,071 oz), đây là loài chim còn sống nhỏ nhất[2][3].
Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]
Là con chim nhỏ nhất trên thế giới, không lớn hơn một con côn trùng lớn, hầu như là lớn hơn một con ong. Giống như tất cả chim ruồi, nó là một loài bay mạnh mẽ nhanh chóng. Nó cũng có thể bay một chỗ như máy bay trực thăng. Chim ruồi ong đập cánh của nó khoảng 80 lần mỗi giây, nhanh đến mức mắt con người nhìn thấy cánh chúng như một vệt mờ. Màu sắc rực rỡ óng ánh của lông vũ của chim ruồi ong làm cho những con chim có vẻ giống như một viên ngọc nhỏ. Màu ánh kim không phải là luôn luôn đáng chú ý, nhưng phụ thuộc vào góc mà một người nhìn vào con chim. Mở nhọn và mảnh phù hợp cho việc hút mật sâu trong bông hoa. Các con chim ruồi ong ăn chủ yếu là mật ong, và một loài côn trùng không thường xuyên hoặc nhện, bằng cách di chuyển lưỡi của mình nhanh chóng vào và ra khỏi miệng của nó. Trong quá trình ăn, con chim đính phấn hoa trên mỏ và đầu. Khi nó bay từ hoa để hoa, nó chuyển phấn hoa. Bằng cách này, nó đóng một vai trò quan trọng thụ phấn hoat. Trong không gian của một ngày con chim ruồi ong có thể ghé thăm 1.500 bông hoa[4].
Sử dụng các mẫu mạng nhện, vỏ cây, và địa y, chim ruồi ong mái xây dựng một tổ hình chiếc tách với đường kính chỉ 2,5 cm. Tổ đã được xây dựng trên clothespins duy nhất. Chim mái đan tổ với sợi thực vật mềm. Trong tổ này, chim mái đẻ trứng không lớn hơn so với đậu Hà Lan. Chim mái một mình ấp trứng và nuôi chim non.
Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]
Mellisuga helenae là loài chim đặc hữu của Cuba, bao gồm La Habana, Sierra de Anafe, bán đảo Guanahacabibes, Zapata Swamp, Jucaro, Moa, Cuchillas del Toa, Sierra Cristal, Mayarí và bờ biển Guantánamo (Raffaele et al. 1998, Garrido and Kirkconnell 2000) cũng như Isla de la Juventud
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ BirdLife International (2008). “Mellisuga helenae”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2010.4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2011. Database entry includes a brief justification of why this species is near threatened
- ^ Del Hoyo, J. Elliott, A. and Sargatal, J.(1999) Handbook of the Birds of the World Volume 5: Barn-owls to Hummingbirds Lynx Edicions, Barcelona
- ^ CRC Handbook of Avian Body Masses by John B. Dunning Jr. (Editor). CRC Press (1992), ISBN 978-0-8493-4258-5.
- ^ Piper, Ross (2007), Extraordinary Animals: An Encyclopedia of Curious and Unusual Animals, Greenwood Press.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikispecies có thông tin sinh học về Mellisuga helenae |
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Mellisuga helenae. |
- Mellisuga helenae tại Encyclopedia of Life
- Mellisuga helenae 555310 tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Lembeye (1850). “Mellisuga helenae”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2015-4. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
- Bee hummingbird (Bird) tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)