Methyldopa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Methyldopa
Skeletal formula of methyldopa
Ball-and-stick model of the methyldopa molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiAldomet, Aldoril, Dopamet, tên khác
Đồng nghĩaL-α-Methyl-3,4-dihydroxyphenylalanine
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa682242
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • US: B (Không rủi ro trong các nghiên cứu không trên người)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng, IV
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụngkhoảng 50%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Bắt đầu tác dụng4 tới 6 hrs[1]
Chu kỳ bán rã sinh học105 phút
Thời gian hoạt động10 tới 48 hrs[1]
Bài tiếtThận cho chất chuyển hóa
Các định danh
Tên IUPAC
  • (S)-2-amino-3-(3,4-dihydroxyphenyl)-2-methyl-propanoic acid
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
ChEMBL
ECHA InfoCard100.008.264
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC10H13NO4
Khối lượng phân tử211.215 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • C[C@](CC1=CC(=C(C=C1)O)O)(C(=O)O)N
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C10H13NO4/c1-10(11,9(14)15)5-6-2-3-7(12)8(13)4-6/h2-4,12-13H,5,11H2,1H3,(H,14,15)/t10-/m0/s1 KhôngN
  • Key:CJCSPKMFHVPWAR-JTQLQIEISA-N KhôngN
 KhôngN☑Y (what is this?)  (kiểm chứng)

Methyldopa, được bán dưới tên thương mại là Aldomet cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị cho bệnh cao huyết áp.[1] Đây là một trong những phương pháp điều trị ưu tiên cho bệnh cao huyết áp trong thai kỳ.[1] Đối với các bệnh huyết áp cao khác bao gồm huyết áp cao dẫn đến các biến chứng, thuốc thường được ưa chuộng hơn.[1] Thuốc có thể được đưa vào cơ thể qua đường miệng hoặc tiêm vào tĩnh mạch.[1] Các hiệu ứng sẽ bắt đầu sau khoảng 5 giờ sau khi dùng thuốc và có hiệu lực trong khoảng một ngày.[1]

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn ngủ.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như sự cố tế bào hồng cầu, các vấn đề về gan và các phản ứng dị ứng.[1] Methyldopa nằm trong nhóm thuốc chủ vận thụ thể alpha-2 adrenergic.[1] Chúng hoạt động bằng cách kích thích não làm giảm hoạt động của hệ thần kinh giao cảm.[1]

Methyldopa được phát hiện vào năm 1960.[2] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[3] Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 4,31 đến 9,48 USD cho mỗi tháng.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí là ít hơn 25 USD cho mỗi tháng điều trị.[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i j k “Methyldopa”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  2. ^ Walker, S. R. (2012). Trends and Changes in Drug Research and Development (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 109. ISBN 9789400926592. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  4. ^ “Methyldopa”. International Drug Price Indicator Guide. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  5. ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 140. ISBN 9781284057560.