Monika Borzym

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Monika Borzym
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMonika Borzym
Sinh3 tháng 3 năm 1990
Warszawa, Ba Lan
Thể loạiJazz
Nghề nghiệpCa sĩ
Hãng đĩaSony
Websitemonikaborzym.pl

Monika Borzym (tiếng Ba Lan: [mɔˈnika ˈbɔʐɨm]; sinh ngày 3 tháng 3 năm 1990) là một nữ ca sĩ nhạc jazz người Ba Lan từng theo học tại Học viện âm nhạc Los Angeles.[1] Album đầu tay của cô là Girl Talk được phát hành năm 2011 và giành chứng chỉ bạch kim tại Ba Lan.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu đời và giáo dục (1998–2008)[sửa | sửa mã nguồn]

Monika Borzym bắt đầu học nhạc vào năm 1998, cô bắt đầu đăng ký học tại trường dạy nhạc Warszawa và chơi đàn piano. Từ tháng 8 năm 2005 đến tháng 6 năm 2006, cô chuyển sang sống ở Mỹ và theo học Trường trung học John Herseyl tại Arlington Heights, Illinois, qua đó bắt đầu học jazz ứng tác từ Gail Bisesi tại Chicago.

Sau khi trở về Ba Lan, cô tiếp tục nghiệp học vấn tại Trường trung học âm nhạc công lập Fryderyk tại Warszawa, cụ thể là lớp học hát Jazz (một ca sĩ nhạc jazz khác tên là Aga Zaryan từng theo học lớp này vài năm trước). Năm 2008, Borzym nhận một học bổng để đi du học tại Đại học MiamiTrường dạy nhạc Frost,[1] tại đây cô theo học các lớp của những nhạc sĩ jazz như Lisanne Lyons, Dante Luciani, Chuck Bergeron, Larry Lapin và Greg Gisbert.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, Borzym kết hôn với Makary Janowski – con trai của ca sĩ kiêm người dẫn truyền hình Robert Janowski; cặp đôi từng sống chung tại Los Angeles. Họ ly hôn sau 5 năm gắn bó.

Năm 2019, Borzym hạ sinh đứa con đầu lòng với phối ngẫu của cô – nhạc sĩ người Ba Lan Michał Bryndal.[2]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng chỉ
POL
[3]
Girl Talk 9
My Place
  • Phát hành: 15 tháng 10 năm 2013
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Poland
18
Back to the Garden
  • Phát hành: 28 tháng 10 năm 2016
  • Hãng đĩa: Sony Music Entertainment Poland
Jestem przestrzeń
  • Phát hành: 28 tháng 7 năm 2017
  • Hãng đĩa: Agora
11

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa Năm Album
"Appletree"[6] 2011 Girl Talk
"Zniknąć stąd"[7] 2013 đĩa đơn không nằm trong album nào
"Off to Sea"[8] My Place

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Loudon, Christopher (ngày 28 tháng 11 năm 2011). “Monika Borzym”. JazzTimes. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Monika Borzym została matką. Ojcem dziecka jest brat Rafała Bryndala”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ Peak chart positions in Poland:
  4. ^ “Bestseller charts and awards:: Platinum certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ “Bestseller charts and awards:: Gold certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Appletree - Single by Monika Borzym”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ “Zniknac Stad - Single by Monika Borzym”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.
  8. ^ “Off to Sea - Single by Monika Borzym”. iTunes. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]