NGC 349

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 349
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoCetus
Xích kinh01h 01m 50.7s[1]
Xích vĩ−06° 47′ 59″[1]
Dịch chuyển đỏ0.019967[1]
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời5,986 km/s[1]
Cấp sao biểu kiến (V)14.19[1]
Đặc tính
KiểuS0[1]
Kích thước biểu kiến (V)1.3' × 0.9'[1]
Tên gọi khác
MCG -01-03-068, 2MASX J01015074-0647594, PGC 3687, PMN J0101-0648.[1]

NGC 349 là một thiên hà dạng hạt đậu trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào ngày 27 tháng 9 năm 1864 bởi Albert Marth. Nó được Dreyer mô tả là "rất mờ nhạt, rất nhỏ".[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0349. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
  2. ^ “New General Catalog Objects: NGC 300 - 349”. Cseligman. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2016.