Natri nitroprusside
Idealized depiction of this compound (top), and a picture of a sample (bottom). | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Nipride, Nitropress, tên khác |
Đồng nghĩa | SNP |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
Giấy phép |
|
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 100% (intravenous) |
Chuyển hóa dược phẩm | Bằng haemoglobin chuyển thành cyanmethaemoglobin và ion cyanide |
Bắt đầu tác dụng | nearly immediate[1] |
Chu kỳ bán rã sinh học | <2 phút(3 ngày cho dạng chuyển hóa thiocyanate) |
Thời gian hoạt động | 1 tới 10 phút[1] |
Bài tiết | thận (100%; ở dạng thiocyanate)[2] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.119.126 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C5FeN6Na2O |
Khối lượng phân tử | 261.918 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
Tỉ trọng | 1.72 g/cm3 |
Độ hòa tan trong nước | 100 mg/mL (20 °C) |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
|
Natri nitroprusside (SNP), được bán dưới thương hiệu Nitropress cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để hạ huyết áp.[1] Thuốc có thể được dùng trong một số bệnh như huyết áp rất cao và dẫn đến biến chứng, trong một số loại suy tim, và sử dụng trong khi phẫu thuật để giảm chảy máu.[1] Thuốc được sử dụng bằng cách tiêm liên tục vào tĩnh mạch.[1] Tác dụng khởi phát thường là ngay lập tức còn các hiệu ứng sẽ kéo dài trong khoảng mười phút.[1]
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm hạ huyết áp và ngộ độc cyanide.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể có như bị methemoglobinemia huyết.[1] Chúng thường không được khuyến cáo sử dụng trong khi mang thai do nguy cơ về tác dụng phụ.[3] Liều cao không được khuyến cáo sử dụng lâu hơn mười phút.[4] Thuốc này hoạt động bằng làm giãn các mạch máu, từ đó giúp hạ huyết áp.[1]
Natri nitroprusside được phát hiện sớm nhất là năm 1850 và được tìm thấy là hữu ích trong lĩnh vực y tế vào năm 1928..[5][6] Phải đến năm 1974, FDA Hoa Kỳ mới cấp phép cho thuốc.[5] Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế.[7] Tại Hoa Kỳ một đợt điều trị có giá dưới 25 USD.[8]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h i “Sodium Nitroprusside”. The American Society of Health-System Pharmacists. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênGG
- ^ “Nitroprusside (Nitropress) Use During Pregnancy”. www.drugs.com. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
- ^ WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 283. ISBN 9789241547659. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ a b Friederich, JA; Butterworth, JF 4th (tháng 7 năm 1995). “Sodium Nitroprusside: Twenty Years and Counting”. Anesthesia and Analgesia. 81 (1): 152–162. doi:10.1213/00000539-199507000-00031. PMID 7598246. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 12 năm 2013.
- ^ Nichols, David G.; Greeley, William J.; Lappe, Dorothy G.; Ungerleider, Ross M.; Cameron, Duke E.; Spevak, Philip J.; Wetzel, Randall C. (2006). Critical Heart Disease in Infants and Children (bằng tiếng Anh) (ấn bản thứ 2). Elsevier Health Sciences. tr. 192. ISBN 9780323070072.
- ^ “WHO Model List of Essential Medicines (19th List)” (PDF). World Health Organization. tháng 4 năm 2015. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
- ^ Hamilton, Richart (2015). Tarascon Pocket Pharmacopoeia 2015 Deluxe Lab-Coat Edition. Jones & Bartlett Learning. tr. 146. ISBN 9781284057560.