Necturus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Necturus
Thời điểm hóa thạch: Thế Paleocen - Gần đây
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Amphibia
Bộ (ordo)Urodela
Họ (familia)Proteidae
Chi (genus)Necturus
(Rafinesque, 1818)
Các loài
7 loài (xem trong bài)
Danh pháp đồng nghĩa[1]
  • Exobranchia Rafinesque, 1815 – nomen nudum
  • Phanerobranchus Leuckart, 1821
  • Menobranchus Harlan, 1825
  • Parvurus Dubois and Raffaëlli, 2012

Necturus là một chi kỳ giông thủy sinh đặc hữu ở miền đông Hoa KỳCanada. Các loài trong chi này thường được gọi là chó nước (waterdog) hay cún bùn (mudpuppy). Cún bùn thông thường (N. maculosus) có lẽ là loài được biết đến nhiều nhất - một loài lưỡng cư có khe mang, nó thường được mổ xẻ trong các lớp giải phẫu để so sánh.

Các loài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 7 loài:

AmphibiaWeb chỉ liệt kê 5 loài, không công nhận N. lodingiN. louisianensis là các loài riêng biệt.

Hai loài hóa thạch đã được biết đến, N. krausei và một loài chưa được đặt tên, lần lượt được biết đến từ thế PaleocenSaskatchewan và từ Florida vào thế Pleistocen.[2][3]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Frost
  2. ^ “Fossilworks: Necturus krausei”. fossilworks.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “PBDB”. Necturus Rafinesque (mudpuppy).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Necturus tại Wikimedia Commons