Nelly Mukazayire

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nelly Mukazayire
Sinh1982 (41–42 tuổi)
Rwanda
Chức vịGiám đốc điều hành của Văn phòng Công ước Rwanda.

Nelly Mukazayire là một nhà kinh tế và quản trị viên công cộng người Rwanda, người giữ chức vụ Giám đốc điều hành của Văn phòng Công ước Rwanda, một bộ phận của Ủy ban Phát triển Rwanda.[1]

Trước đó, cô từng là nhà nghiên cứu chính sách kinh tế trong Văn phòng Thủ tướng, từng giữ chức Phó Chánh văn phòng Văn phòng Tổng thống Rwanda, Cố vấn cao cấp cho Chánh văn phòng.[2]

Tuổi trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Nelly Mukazayire được sinh ra ở Rwanda vào khoảng năm 1982.[3] Lúc còn nhỏ, cô theo học các tiểu học và trung học ở các trường địa phương. Cô học Cử nhân Khoa học về Kinh tế Quốc tế tại Đại học Rwanda.[2]

Cô cũng có bằng Thạc sĩ Nghệ thuật về Quản lý Chính sách Kinh tế từ Đại học Makerere, ở nước láng giềng Uganda.[2] Một nguồn đáng tin cậy khác nói rằng bằng thạc sĩ của cô đã được trao bởi một trường đại học ở Hoa Kỳ.[4]

Nghề nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phần lớn sự nghiệp của mình, Mukazayire đã làm việc với tư cách là một quan chức cấp cao trong chính phủ diệt chủng Paul Kagame. Trong một cuộc cải tổ nội các vào tháng 10 năm 2018, cô được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành của Văn phòng Hội nghị Rwanda, một cơ quan chính phủ.[5] hiện tại, cô là Giám đốc điều hành của Ban phát triển Rwanda tương đương bậc của một Bộ trưởng Nhà nước.[6]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Nelly Mukazayire đã kết hôn.[4]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mwai, Collins (ngày 19 tháng 10 năm 2018). “Kagame reshuffles Cabinet, women take up more slots”. New Times (Rwanda). Kigali. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ a b c United Nations (ngày 11 tháng 4 năm 2016). “International Day Of Reflection On The Genocide In Rwanda: Speakers: Nelly Mukazayire” (PDF). New York City: United Nations. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ Nelly Mukazayire (ngày 13 tháng 4 năm 2016). “Nelly Mukazayire: Being A Child Of A Genocidaire, She Is A Living Testimony Of The New Rwanda” (Testimonial). Kigali: Umuvugizi.wordpress.com. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  4. ^ a b Andrew Mwenda (ngày 5 tháng 8 năm 2013). “Rwanda's Intriguing Experience”. Kampala: Andrew Mwenda Blog. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Jean de la Croix Tabaro (ngày 18 tháng 10 năm 2018). “Rwanda Gets New 50-50 Gender Cabinet, Fewer Ministers”. Kigali: KTPress Rwanda. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ Staff Writer (ngày 23 tháng 10 năm 2018). “New CEO For Rwanda Convention Bureau Takes Over”. Kigali: Taarifa Rwanda. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2018.