Ngỗng hoàng đế
Giao diện
Ngỗng hoàng đế | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Anseriformes |
Họ (familia) | Anatidae |
Chi (genus) | Anser |
Loài (species) | A. canagica |
Danh pháp hai phần | |
Anser canagica (Sevastianov, 1802) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Ngỗng hoàng đế, tên khoa học Anser canagica, là một loài chim trong họ Vịt.[2] Loài này sinh sản ở khu vực quanh biển Bering, chủ yếu ở Alaska, Hoa Kỳ, nhưng cũng có ở Kamchatka, Nga. Đây là loài di cư, nó trú đông chủ yếu ở quần đảo Aleut. Bộ lông màu có xám-xanh biển khi trưởng thành và phát triển chiều dài tới 66–71 cm. Cá thể trưởng thành có lông cằm và lông cổ họng màu đen, mỏ màu hồng, chân màu vàng cam và đầu trắng, thường chuyển sang màu nâu đỏ vào mùa hè.
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2016). “Anser canagicus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22679919A92834737. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22679919A92834737.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]