Ngựa Shan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ngựa Shan
Tên bản địa
  • Shan Myinn[1]
  • Ngựa lùn Shan[1]
  • Ngựa lùn Pegu[2]:141
Gốc gácMyanmar
Equus ferus caballus

Ngựa Shan hay còn gọi là Shan Myinn là một giống ngựa lùn có nguồn gốc từ vùng cao nguyên Shan, thuộc bang Shan ở miền đông Myanmar (Miến Điện).[1] Theo truyền thống, nó được nhân giống bởi người Shan của khu vực đó.[2]:141 Đây là một trong hai giống ngựa ở Myanmar, giống còn lại là Ngựa Miến Điện.[4] Giống ngựa này khá tương đồng như các giống ngựa lùn hoặc ngựa Manipuri của Ấn Độ, ngựa Spitingựa Bhutia.[5]:502

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Một mô tả thời kỳ thuộc địa về những con ngựa Shan, được xuất bản bởi Gazetteer của Thượng Miến Điện và Shan năm 1901, gọi chúng là "một giống ngựa nhỏ và thô kệch".[6]:12 Theo một bản ghi chép từ năm 1905, chúng có kích thước tương tự và loại với ngựa Mông Cổ. Ngựa giống này có trọng lượng tốt, nhảy giỏi, nói chung là hữu ích nhưng chậm chạp.[2]:141

Số lượng của giống ngựa Shan được báo cáo lần cuối với DAD-IS vào năm 1991, khi đó có 9 000 con ngựa đực và 13 000 con cái đang sinh sản.[1] Năm 2007, tình trạng bảo tồn của nó được FAO ghi nhận là "không có nguy cơ".[3]:81

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Ngựa Shan là một giống ngựa núi có kích thước nhỏ, khỏe mạnh, thích nghi tốt với điều kiện nóng ẩm và độ cao tới 6 000 m. Bộ lông của nó dày hơn so với giống ngựa Miến Điện. Giống ngựa này được sử dụng làm ngựa vận chuyển, ngựa kéo và cưỡi.[5]:502 Bộ lông của giống ngựa có thể có màu tối hoặc xám.[5]:502

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Shan Pony/Myanmar. Domestic Animal Diversity Information System of the Food and Agriculture Organization of the United Nations. Truy cập January 2017.
  2. ^ a b c William Ridgeway (2015 [1905]). The Origin and Influence of the Thoroughbred Horse. Cambridge: Cambridge University Press. ISBN 9781107502239.
  3. ^ a b Barbara Rischkowsky, D. Pilling (eds.) (2007). List of breeds documented in the Global Databank for Animal Genetic Resources, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Truy cập January 2017.
  4. ^ National Consultative Committee (2005). National Report on Animal Genetic Resources, The Union of Myanmar, annex to The State of the World's Animal Genetic Resources for Food and Agriculture. Rome: Food and Agriculture Organization of the United Nations. ISBN 9789251057629. Truy cập January 2017.
  5. ^ a b c Valerie Porter, Lawrence Alderson, Stephen J.G. Hall, D. Phillip Sponenberg (2016). Mason's World Encyclopedia of Livestock Breeds and Breeding (sixth edition). Wallingford: CABI. ISBN 9781780647944.
  6. ^ Rebecca Cassidy (2009). The Horse, the Kyrgyz Horse and the 'Kyrgyz Horse'. Anthropology Today 25 (1): 12–15. (cần đăng ký mua)