Nguyên thủ Cộng hoà Kabardino-Balkar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyên thủ Cộng hoà Kabardino-Balkar
Hiệu kỳ Nguyên thủ Cộng hoà Kabardino-Balkar
Đương nhiệm
Kazbek Kokov

từ 26 tháng 4 năm 2018
Nhiệm kỳ5 năm
Tiền nhiệmBí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Kabardino–Balkar
Người đầu tiên nhậm chứcValery Kokov
Thành lập9 tháng 1 năm 1992
Websitehttps://glava.kbr.ru/

Nguyên thủ Cộng hoà Karabino-Balkar, trước kia có tên là Tổng thống Cộng hoà Karabino-Balkar,[1] là vị trí nhà nước cao nhất của cộng hoà Kabardino-Balkar. Vị trí này là người đứng đầu nhánh hành pháp tại nhà nước và có quyền triệu tập các cuộc họp của chính phủ Karabino-Balkaria.

Danh sách nguyên thủ cộng hoà[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách những người có thẩm quyền quản lý cao nhất bên phía Kabardino-Balka, trước là một nước Cộng hoà XHCN Xô viết Tự trị thuộc Liên Xô và sau là một nước Cộng hoà thuộc Nga kể từ tuyên bố chủ quyền nhà nước của Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Tự trị Kabardino-Balka ngày 31 tháng 1 năm 1991 cho tới nay.

      Tạm quyền

Chân dung Tên
(Sinh – mất)
Nhận nhiệm sở Rời nhiệm sở
Chủ tịch Hội đồng Tối cao Cộng hoà XHCN Xô viết Tự trị Kabardino-Balkar
Khachim Karmokov[a]
(1941 – )
25 tháng 12 năm 1991 9 tháng 1 năm 1992[b]
Tổng thống Cộng hoà XHCN Xô viết Tự trị Kabardino-Balkar/Cộng hoà Kabardino-Balkar
Valeriy Kokov
(1941 – 2005)
9 tháng 1 năm 1992 16 tháng 9 năm 2005[c]
Gennadiy Gubin
(1941 – 2005)
16 tháng 9 năm 2005 28 tháng 9 năm 2005
Nguyên thủ Cộng hoà Kabardino-Balkar
Arsen Kanokov
(1957 – )
28 tháng 9 năm 2005 6 tháng 12 năm 2013[d]
Yuriy Kokov
(1955 – )
6 tháng 12 năm 2013[e] 26 tháng 9 năm 2018
Kazbek Kokov
(1973 – )
26 tháng 9 năm 2018[f] Tại nhiệm

Xem th[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Không phải là quan chức cấp cao
  2. ^ Từ chức trước thời hạn.
  3. ^ Từ chức trước thời hạn vì lý do sức khoẻ
  4. ^ Từ chức trước thời hạn theo nguyện vọng
  5. ^ Tạm quyền từ 6 tháng 12 năm 2013 đến 9 tháng 10 năm 2014
  6. ^ Tạm quyền từ 26 tháng 9 năm 2018 đến 3 tháng 10 năm 2019

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Russia's federal constituent entities”. Federation Council of the Federal Assembly of the Russian Federation (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.