Người máy tia chớp
Người máy tia chớp (Ace Lightning) | |
---|---|
Thể loại | Siêu anh hùng, hành động, phiêu lưu, khôi hài, giả tưởng |
Sáng lập | Jim Corston Rick Siggelkow |
Phát triển | Jeff Beiderman |
Diễn viên | Thomas Wansey Marc Minardi Shadia Simmons Ashley Leggat Michael Riley |
Nhạc dạo | "There's a hero" (Four Square) |
Quốc gia | Anh Canada |
Ngôn ngữ | Anh ngữ |
Số mùa | 02 |
Số tập | 39 |
Sản xuất | |
Thời lượng | 25 phút |
Đơn vị sản xuất | Alliance Atlantis BBC |
Nhà phân phối | Alliance Atlantis |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | CBBC |
Phát sóng | 4 tháng 9 năm 2002 | – 14 tháng 12 năm 2004
Người máy tia chớp hay Ace Lightning là một bộ phim truyền hình dạng siêu anh hùng, xuất phẩm giai đoạn 2002–2004 tại quần đảo Anh và Bắc Mỹ[1].
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Ý tưởng sơ khởi sản xuất bộ phim chỉ nhằm quảng cáo cho video game cùng tên với kinh phí rất hạn hẹp. Tuy nhiên, thành công bất ngờ trên chỉ số rating đã buộc nhà sản xuất phải thực hiện tiếp phần hai với nhiều tình tiết cùng tạo hình nhân vật phức tạp hơn trước.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Một thiếu niên Anh tên Mark Hollander vừa cùng gia đình chuyển tới thị trấn Mỹ tên Conestoga Hills. Trong những ngày buồn chán liên tiếp vì chưa thích nghi với chỗ ở mới hoang vắng hơn quê nhà, cậu vùi đầu chơi game Ace Lightning and the Carnival of Doom (Người máy tia chớp và lễ hội hóa trang).
Một tối, cột ăng ten trên mái nhà bị chập điện khiến các nhân vật trong game đua nhau thoát ra ngoài. Từ đó, Mark cùng cậu béo Chuck Mugel, bạn gái Kat Adams cùng thầy Cheseborough phải liên kết để yểm trợ Người Chớp chống lại chúa tể Fear và bọn lâu la quỷ quái.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]- Mark Hollander (Thomas Wansey)[2]
- Chuck Mugel (Marc Minardi)[3]
- Samantha Thompson (Shadia Simmons)[4][5]
- Kat Adams (Ashley Leggat)[3][6][7]
- Pete Burgess (Devon Anderson)
- Wayne Fisgus (Jorgan Hughes)
- Jessica Fisgus (Megan Park)
- Brett Ramirez (Brandon Carrera)
- Heather Hoffs (Petra Wildgoose)
- Simon và Fiona Hollander (Ned Vukovic và Susan Danford)
- Ashley Hollander (Kayla Perlmutter)
- Rick Hummel (Brett Heard)
- Thầy Cheseborough (R.D. Reid)
- Nettie Kutcher (Diane Douglass)
- Huấn luyện viên (David Huband)
Đội Tia Chớp
[sửa | sửa mã nguồn]- Ace Lightning (Michael Riley)[8][9]
- Sparx (Deborah O'Dell)
- Random Virus (Cathal J. Dodd)
Băng Quỷ Quái
[sửa | sửa mã nguồn]- Chúa tể Fear (Juan Chioran)
- Đầu Gậy (Michael Lamport)
- Kilobyte (Ted Atherton)
- Lady Illusion (Tamara Bernier Evans)
- Anvil (Howard Jerome)
- Mặt Lợn (Keith Knight)
- Chuột Chù (Adrian Truss)
- Googler (Richard Binsley)
- Rotgut (Robert Tinkler)
- Duff Kent (Philip Williams)
- George Wayne khổng lồ
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình này được BBC và Alliance Atlantis phát triển với Rick Siggelkow là giám đốc sản xuất và người tạo ra chương trình, và Jim Corston là biên kịch chính. Ban đầu, cốt truyện của chương trình kể về một siêu anh hùng trong truyện tranh nhưng nó đã bị thay đổi do trẻ em chơi trò chơi điện tử như một thú tiêu khiển hơn là đọc truyện tranh. Mark lấy cảm hứng từ bản ngã thay thế của Người Nhện Peter Parker. Bộ phim được sản xuất trước trong hai năm và mất một năm rưỡi để hoàn thành mùa đầu tiên.[10]
Matt Ficner đã thiết kế các nhân vật do máy tính tạo ra cho bộ phim này, đồng thời lồng tiếng cho Zip và Snip trong mùa đầu tiên.[11] Bộ phim được quay ở Toronto vào năm 2001 từ ngày 23 tháng 6 đến ngày 22 tháng 11 năm đó.[12]
Đón nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Theo đánh giá hàng năm 2003–2004 về các sản phẩm dành cho trẻ em của BBC Worldwide, loạt phim này đã thành công và được dịch sang các ngôn ngữ khác nhau và 40 quốc gia, đạt được xếp hạng cao tại nước Mỹ trên kênh DIC Kids Network.[13] Bộ phim đã nhận được trung bình 1,2 triệu người xem trong mùa đầu tiên phát sóng tại Vương quốc Liên hiệp Anh.[14]
Tuy nhiên, một cuộc tranh luận xã hội đã xảy ra vào năm 2004 liên quan đến nội dung của loạt phim liên quan đến Đạo luật Truyền hình dành cho Trẻ em. Nhà phân tích truyền hình dành cho trẻ em Dale Kunkel, giáo sư truyền thông tại Đại học Arizona, đã mô tả loạt phim này và Stargate Infinity là "phản xã hội". Những ý kiến này được các nhóm hoạt động xã hội chia sẻ gồm United Church of Christ và Center of Digital Democracy, coi cả hai chương trình là bạo lực. Cựu Giám đốc điều hành của DIC Entertainment là Andy Heyward đã lên tiếng bảo vệ Ace Lightning, rất coi trọng yêu cầu giáo dục cho mỗi tập phim. Heyward cũng nhận được sự ủng hộ của Donald F. Roberts do ông tin rằng những mô tả do các nhà hoạt động xã hội đưa ra đã "mô tả sai" loạt phim mà họ đang công kích.[15]
Game chuyển thể
[sửa | sửa mã nguồn]Ace Lightning | |
---|---|
Nhà phát triển | Absolute Studios (PS2/PC) Tiertex Design Studios (GBA) |
Nhà phát hành | Gamezlab |
Nền tảng | |
Phát hành | Game Boy Advance 25 tháng 10 năm 2002 Windows 29 tháng 11 năm 2002 PlayStation 2 14 tháng 3 năm 2003 |
Thể loại | Hành động |
Chế độ chơi | Chơi đơn |
Tựa game chuyển thể có tên Ace Lightning được phát hành trên PlayStation 2, Microsoft Windows và Game Boy Advance vào ngày 25 tháng 10 năm 2002. Trò chơi này do hãng Absolute Studios và Tiertex Design Studios phát triển, và bộ phận game Gamezlab của BBC Worldwide đảm nhận việc phát hành. Trò chơi này chỉ được phát hành ở châu Âu mà thôi.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Ace Lightning Goes International”. BBC Worldwide Press Office. ngày 12 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Upgrades”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 01. ngày 6 tháng 4 năm 2005. BBC.
- ^ a b “Uninvited Guest”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 03. ngày 13 tháng 4 năm 2005. BBC.
- ^ “The Last Laugh”. Ace Lightning. Mùa 1. Tập 18. ngày 2 tháng 3 năm 2003. BBC.
- ^ “Choices”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 09. ngày 5 tháng 5 năm 2005. BBC.
- ^ “The Game's On”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 02. ngày 8 tháng 4 năm 2005. BBC.
- ^ “The Master Plan”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 13. ngày 18 tháng 5 năm 2005. BBC.
- ^ Richards, Jon; Cole, Stephen (2002). Ace Lightning: Official Guidebook. BBC Worldwide Ltd. tr. 22. ISBN 056353218-1.
- ^ “A Secret Life”. Ace Lightning. Mùa 2. Tập 04. ngày 15 tháng 4 năm 2005. BBC.
- ^ Hempshall, Paddy (2002). Ace Lightning: Yearbook 2003. BBC Worldwide LTD. tr. 12–13. ISBN 056353235-1.
- ^ Ficner, Matt (2010). “Matt Ficner Productions Inc. resume”. Matt Ficner Productions. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022.
- ^ “AAC and BBC join forces on Ace Lightning”. 23 tháng 7 năm 2001. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Annual Review 2003–2004”. BBC Worldwide. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ Oei, Lily (9 tháng 3 năm 2004). “"Kids", "Ace" in DIC lineup”. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
- ^ Eggerton, John (2 tháng 9 năm 2004). “DIC Defends Kids Shows”. The Business of Television Broadcasting & Cable. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Phim truyền hình Vương quốc Liên hiệp Anh
- Phim truyền hình Canada
- Phim hoạt hình Vương quốc Liên hiệp Anh
- Phim hoạt hình Canada
- Phim hiện thực huyền ảo
- Phim siêu anh hùng
- Phim giả tưởng
- Phim năm 2002
- Trò chơi PlayStation 2
- Trò chơi trên Windows
- Trò chơi Game Boy Advance
- Trò chơi điện tử năm 2002
- Trò chơi điện tử hành động
- Chương trình truyền hình của BBC dành cho thiếu nhi
- Chương trình truyền hình tiếng Anh
- Chương trình truyền hình siêu nhân
- Chương trình truyền hình lấy bối cảnh ở Hoa Kỳ