Nuôi ong
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm

Nuôi ong,casanatensis tacuinum sanitatis (thế kỷ 14)

Hình ảnh người đi tìm mật ong được mô tả trong một bức tranh hang động 8000 năm tuổi ở gần Valencia, Tây Ban Nha[1]
Nuôi ong là việc con người duy trì những đàn ong mật, thường là trong các tổ ong. Người nuôi ong sẽ thu được mật ong và các sản phẩm khác như phấn hoa, keo ong, sáp ong, sữa ong chúa; ngoài ra mục đích của việc nuôi ong còn là để thụ phấn cho cây trồng hoặc tạo ra đàn ong mới để bán cho người nuôi ong khác.
Lịch sử ngành nuôi ong[sửa | sửa mã nguồn]
Khởi nguyên[sửa | sửa mã nguồn]
Có trên 20.000 loài ong dại.[2] Nhiều loài sống đơn độc[3] trong khi nhiều loài khác nuôi những con nhỏ tạo thành những bầy đàn (ví dụ ong nghệ). Nuôi ong liên quan đến việc quản lý khéo léo các loài ong sống theo bầy, mà bầy đàn đó có thể có đến 100.000 cá thể. Ở châu Âu và Hoa Kỳ, loài ong được nuôi phổ biến là ong mật phương Tây (Apis mellifera).
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Traynor, Kirsten. “Ancient Cave Painting Man of Bicorp” (Web article). MD Bee. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2008.
- ^ "Bee Species Outnumber Mammals And Birds Combined " Biology Online access date: 28/09/2009
- ^ "solitary bees" solitary bees website, access date: 28/09/2009
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Ethnology meets the Saharan bee and the South Moroccan beekeepers: Online video (12 min)
- International Bee Research Association
- Honey Bees and AFRICAN Engineers, The effect on Agribusiness.
- The international federation of beekeepers associations
- Natural Beekeeping Network Forum
- New Zealand Beekeepers Forum
- National Bee Association, New Zealand
- Hobbyist beekeeping site: Christchurch New Zealand
- Seasonal Care in Apiculture - Agriculture Guide
- A Different Kind of Beekeeping Takes Flight