Pandalus
Pandalus | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Crustacea |
Lớp (class) | Malacostraca |
Bộ (ordo) | Decapoda |
Phân thứ bộ (infraordo) | Caridea |
Họ (familia) | Pandalidae |
Chi (genus) | Pandalus Leach, 1814 [1] |
Loài điển hình | |
Pandalus montagui [2] Leach, 1814 |
Tôm nước lạnh Pandalus (Danh pháp khoa học: Pandalus) là một chi tôm trong họ Pandalidae. Những thành viên của chi này kích thước trung bình và sống trên hoặc gần đáy biển. Một số loài là đối tượng của thủy sản thương mại và được đánh bắt. Một loài như Pandalus montagui sống gắn với sâu giun nhiều tơ rạn san hô Sabellaria spinulosa[3].
Tuổi thọ của chúng thường là 3-5 năm, với sự trưởng thành sinh dục khi còn nhỏ. Các thành viên của chi này là lưỡng tính, bắt đầu cuộc sống như con đực và sau này trở thành con cái. Chu kỳ sinh sản diễn ra vào mùa xuân khi lên đến 3.000 trứng được sản xuất và thụ tinh. Những con cái mang chúng xung quanh dưới bụng khoảng sáu ngày trước khi chúng phát triển thành ấu trùng, tồn tại như sinh vật phù du từ 4-6 tháng. Trong thời gian này, chúng trôi dạt với các dòng hải lưu và có tiềm năng phát tán ít nhất là 10 km (6,2 mi) Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh chóng.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Chi tôm này có các loài[1]:
- Pandalus borealis Krøyer, 1838
- Pandalus chani Komai, 1999
- Pandalus curvatus Komai, 1999
- Pandalus danae Stimpson, 1857
- Pandalus eous Makarov, 1935
- Pandalus formosanus Komai, 1999
- Pandalus goniurus Stimpson, 1860
- Pandalus gracilis Stimpson, 1860
- Pandalus gurneyi Stimpson, 1871
- Pandalus hypsinotus Brandt, 1851
- Pandalus ivanovi Komai & Eletskaya, 2008
- Pandalus jordani Rathbun, 1902
- Pandalus latirostris Rathbun, 1902b
- Pandalus montagui Leach, 1814 in Leach, 1813–1814
- Pandalus nipponensis Yokoya, 1933
- Pandalus platyceros Brandt, 1851
- Pandalus prensor Stimpson, 1860
- Pandalus stenolepis Rathbun, 1902
- Pandalus teraoi Kubo, 1937
- Pandalus tridens Rathbun, 1902
Các loài thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]- Pandalus borealis
- Pandulus jordani
- Pandalus goniurus
- Pandalus danae
- Pandalus hypsinotus
- Pandalus montagui
- Pandalus platyceros
Ủy ban châu Âu (EC) từng đưa ra danh mục hạn ngạch các mặt hàng sẽ được cắt giảm thuế trong đó có hạn ngạch 20.000 tấn cho tôm nước lạnh. Nãm 2006, Hạn ngạch tôm được nhập khẩu phục vụ cho chế biến tiếp là 7.000 tấn, với 3.000 tấn được nhập thêm vào cuối năm. Tại thị trường châu Âu và ở những nước được áp dụng mức thuế thấp của EU như Na Uy, thì việc khai thác tôm nước lạnh không được chú trọng phát triển nhiều trước. Quy định cụ thể sẽ được áp dụng cho tôm Pandalus borealis, không tính cho tôm của Jordani[4].
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Pandalus - Leach, 1814 in Leach, 1813–1814 World Register of Marine Species. Truy cập 2011-11-04.
- ^ T. Komai (1999). “A revision of the genus Pandalus (Crustacea: Decapoda: Caridea: Pandalidae)” (PDF). Journal of Natural History. 33 (9): 1265–1372. doi:10.1080/002229399299914.
- ^ Pandalus Marine Macrofauns Genus Trait Handbook. Truy cập 2011-11-04.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.