Phố Rosoła, Warszawa

Phố Rosoła, Warszawa
Dài3.4 km (2.1 mi)
Vị tríWarsaw
Xây dựng
Khánh thành=1970s
ĐôngPhố Wąwozowa
TâyPhố Ciszewskiego

Phố Jana Rosoła (tiếng Ba Lan: ulica Jana Rosoła) là một trong ba con đường chính của Ursynów, Warsaw, Ba Lan.[1][2] Được đặt theo tên của Jan Rosół, người tham gia cuộc nổi dậy tháng 1,[3] nó nối liền phố Wąwozowa ở khu vực phía nam của Kabaty với Dolina Służewiecka, [note 1] đó là đoạn Quốc lộ 2 của Warsaw, một phần của tuyến đường Châu Âu E30. Việc xây dựng con phố đã được lên kế hoạch vào những năm 1970 như là một trong những đường giao thông chính của dự án khu dân cư của Ursynów, [note 2] nơi phần lớn giao thông đường bộ sẽ được chuyển qua.[1][5] Hầu hết các đường phố khác trong quận chỉ phục vụ cho giao thông địa phương hoặc kết nối ba đường giao thông chính.[1][4] Con phố bắt đầu được xây dựng vào năm 1975, hai năm sau đó, các khối căn hộ bê tông đầu tiên đã được hoàn thành ở Ursynów.[1]

Con phố chủ yếu song song với sông Vistula và phố Nowoursynowska rải sỏi cũ. Nó dẫn đến Cung điện Natolin và các làng lân cận với thành phố Warsaw kể từ thế kỷ 17.[6]

Có rất nhiều địa danh đáng chú ý nằm dọc theo con đường dài 3,4 km, bao gồm cả khuôn viên chính của Đại học Khoa học Đời sống Warsaw và Cung điện Natolin.

Miêu tả[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm xuất phát là 1 cây thập tự phía nam với các phố Relaksowa và Wąwozowa. Sau đó, nó đi về phía bắc, qua các đường phố: Kiepury, Jeżewskiego, Nowoursynowska, Przy Bażantarni, Lokajskiego, Belgradzka, Mandarynki, Pietraszewicza, Pachnąca, Migdałowa, Płaskowie [7] Xa hơn nữa, nó được gọi là phố "Anody" Rodowicza, nhưng đến năm 2005 Jan Rosół cũng là một phần của con đường này.[8] Trên đường Kabaty có bao gồm phần biên giới phía tây của một khu định cư Stare Kabaty.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The last leg, from the intersection with Jana Ciszewskiego Street to the Dolina Służewiecka itself bears the name of Jan Rodowicz since 2005.
  2. ^ Along with Komisji Edukacji Narodowej Street and Pileckiego Street; the latter was initially named after a Polish communist politician Paweł Finder, but was renamed to its modern name after 1989.[1][4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Górczyńska, Magdalena (2014). Zmiany zróżnicowań społecznych i przestrzennych w wybranych dzielnicach Warszawy i aglomeracji paryskiej: dynamika i aktorzy [Changes in the social and spatial differentiations in selected districts in Warsaw and in Paris agglomeration: dynamics and actors]. Prace Geograficzne - Polska Akademia Nauk, vol. 246. Warsaw: IGiPZ PAN. tr. 24. ISBN 9788361590385. ISSN 0373-6547.
  2. ^ Balcerowicz, Leszek (1993). “Systemy gospodarcze. Elementy analizy porównawczej”. Monografie i Opracowania / Szkoła Główna Handlowa (bằng tiếng Ba Lan) (281): 13. ISSN 0867-7727.
  3. ^ Jan Rosół - Internetowy Polski Słownik Biograficzny (polish)
  4. ^ a b Ginsbert-Gebert, Adam (1989). Ursynów: z badań nad zespołem osiedlowym. Monografie i Opracowania SGPiS, vol. 282 (bằng tiếng Ba Lan). Warsaw: Szkoła Główna Planowania i Statystyki. tr. 170. OCLC 749796613.
  5. ^ Chmielewski, Lech (1987). Przewodnik warszawski: gawęda o nowej Warszawie (bằng tiếng Ba Lan). Agencja Omnipress. tr. 62–64, 80. ISBN 9788385028567.
  6. ^ Herbst, Stanisław biên tập (1994). “Ursynów”. Encyklopedia Warszawy (bằng tiếng Ba Lan). 1. Warsaw: Wydaw. Naukowe PWN. tr. 920–922. ISBN 978-83-01-08836-1.
  7. ^ “Official map of Warsaw (polish)”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Historyczne zmiany nazw ulic (polish)