Phân giải (đại số)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong toán học, và cụ thể hơn là trong đại số đồng điều, một phân giải (hoặc phân giải trái) là một dãy khớp các mô-đun (hay nói chung là các đối tượng của một phạm trù abel), được sử dụng để xác định các bất biến đặc trưng cho cấu trúc mô-đun (hay cấu trúc của phạm trù abel).

Một phân giải là hữu hạn nếu chỉ có một số hữu hạn các vật là khác .

Nói chung, các vật trong dãy thường bị ép có một thuộc tính P (ví dụ là tự do). Do đó, người ta nói về một phân giải P. Đặc biệt, mọi mô-đun đều có phân giải tự do, phân giải xạ ảnhphân giải phẳng, là các phân giải tương ứng với các mô-đun tự do, mô-đun xạ ảnh hoặc mô-đun phẳng. Tương tự, mọi mô-đun đều có phân giải nội xạ, là phân giải bên phải bao gồm các mô-đun nội xạ.

Phân giải mô-đun[sửa | sửa mã nguồn]

Định nghĩa[sửa | sửa mã nguồn]

Cho một R-mô-đun M, một phân giải trái (hoặc đơn giản là phân giải) của M là một dãy khớp (có thể là vô hạn) các R -mô-đun

Các đồng cấu di được gọi là các ánh xạ biên. Ánh xạ được gọi là ánh xạ nhảy. Ta cũng viết ngắn gọn

Khái niệm đối ngẫu của phân giải trái là phân giải phải. Cụ thể, cho một R-mô-đun M, một phân giải phải của nó là một dãy khớp các R-mô-đun

Ta cũng viết

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Elementary rings and modules, 1972, ISBN 0-05-002192-3
  • Commutative algebra. With a view toward algebraic geometry, 1995, ISBN 3-540-94268-8
  • Basic algebra II, 2009, ISBN 978-0-486-47187-7
  • Lang, Serge (1993), Đại số (tái bản lần thứ ba)
  • Weibel, Charles A. (1994). Giới thiệu về đại số đồng điều