Họ Cá ốt me nam bán cầu
Giao diện
(Đổi hướng từ Retropinnidae)
Họ Cá ốt me nam bán cầu | |
---|---|
Cá ốt me New Zealand (Retropinna retropinna) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Stomiatii |
Bộ (ordo) | Osmeriformes |
Họ (familia) | Retropinnidae |
Các chi | |
Họ Cá ốt me nam bán cầu (danh pháp kha học: Retropinnidae) là một họ cá vây tia chứa các loài cá ốt me và cá thyman nam bán cầu. Chúng có quan hệ họ hàng gần, và có bề ngoài khá giống với cá ốt me phương bắc (họ Osmeridae), nhưng không giống như cá hồi thyman (Thymallus) của họ Salmonidae. Chúng có vây béo. Vây đuôi chẻ với 16 tia vây. Không có đường bên[1].
Các loài trong họ này chỉ được tìm thấy ở đông nam Australia, Tasmania, quần đảo Chatham và New Zealand. Mặc dù có vài loài sống một phần cuộc đời trong môi trường nước mặn, nhưng phần lớn là cá nước ngọt hay nước lợ.
Các chi và loài
[sửa | sửa mã nguồn]Hiện người ta ghi nhận 6 loài trong 3 chi[1].
- Prototroctes
- Prototroctes maraena Günther, 1864: Cá thyman Australia, cá hồi phương nam. Đông nam Australia.
- Prototroctes oxyrhynchus Günther, 1870: Cá thyman New Zealand, cá hồi mép nhọn. New Zealand.
- Retropinna
- Retropinna retropinna (Richardson, 1848) : Cá ốt me New Zealand, cá dưa chuột. New Zealand.
- Retropinna semoni (Weber, 1895) : Cá ốt me Australia, cá dưa chuột Australia. Australia
- Retropinna tasmanica McCulloch, 1920: Cá ốt me Tasmania.
- Stokellia
- Stokellia anisodon (Stokell, 1941): Cá ốt me Stokell. New Zealand.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Cá ốt me nam bán cầu. |
Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Cá ốt me nam bán cầu |
- ^ a b Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2012). "Retropinnidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2012.