Sam Ngao (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sam Ngao
สามเงา
Số liệu thống kê
Tỉnh: Tak
Văn phòng huyện: Sam Ngao
17°14′36″B 99°1′21″Đ / 17,24333°B 99,0225°Đ / 17.24333; 99.02250
Diện tích: 2.771,927 km²
Dân số: 32.483 (2007)
Mật độ dân số: 11,7 người/km²
Mã địa lý: 6303
Mã bưu chính: 63130
Bản đồ
Bản đồ Tak, Thái Lan với Sam Ngao

Sam Ngao (tiếng Thái: สามเงา) là huyện (amphoe) cực bắc thuộc tỉnh Tak, miền nam Thái Lan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu huyện (king amphoe) được thành lập năm 1930 thuộc huyện Ban Tak. Tên ban đầu là Tha Pui (ท่าปุย), và được đổi tên thành Sam Ngao năm 1939.[1] Đơn vị này đã được nâng cấp thành huyện vào năm 1958.[2]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía nam theo chiều kim đồng hồ): Ban Tak, Mae Ramat thuộc tỉnh Tak, Omkoi, Doi Tao thuộc tỉnh Chiang Mai, Thung Hua Chang thuộc tỉnh Lamphun, Mae PhrikThoen thuộc tỉnh Lampang.

Nguồn nước quan trọng của huyện là sông Pingsông Wang. Đập Bhumibol là một hồ nước nhân tạo trên sông Ping kiểm soát lũ và là trạm thủy điện.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 6 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 43 làng (muban). Sam Ngao là một đô thị phó huyện (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Sam Ngao. Có 6 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Thai Dân số
1. Sam Ngao สามเงา 9.241
2. Wang Man วังหมัน 4.522
3. Yokkrabat ยกกระบัตร 8.200
4. Yan Ri ย่านรี 3.294
5. Ban Na บ้านนา 2.161
6. Wang Chan วังจันทร์ 5.065

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “พระราชกฤษฎีกาเปลี่ยนนามอำเภอ กิ่งอำเภอ และตำบลบางแห่ง พุทธศักราช ๒๔๘๒” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 56 (0 ก): 354–364. ngày 17 tháng 4 năm 1939. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.
  2. ^ “พระราชกฤษฎีกาจัดตั้งอำเภอกระสัง...” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 75 (55 ก): 321–327. ngày 22 tháng 7 năm 1958. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]