Họ Ba khía
Họ Ba khía | |
---|---|
Sesarmops intermedius | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Phân ngành: | Crustacea |
Lớp: | Malacostraca |
Bộ: | Decapoda |
Phân thứ bộ: | Brachyura |
Họ: | Sesarmidae Dana, 1851 |
Họ Ba khía (Danh pháp khoa học: Sesarmidae) là một họ cua thuộc phân bộ Grapsidae gồm các loại cua đất.[1] Chúng là nguyên liệu cho món mắm cáy.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều loài trong họ Ba khía còn được gọi tên thông dụng là cáy như: cáy đỏ, cáy mực, cáy hôi, cáy lông... Tuy nhiên, tên cáy còn được sử dụng làm tên thông dụng của các loài thuộc chi Uca, thuộc họ Còng cáy, tức họ Cáy (Ocypodidae).
Loài cáy đỏ còng rất dữ, cứ hễ có động là giơ càng để giao chiến, cáy bắt bằng tay thường là loại cáy nâu thân gộp mỏng rất nhiều thịt[2].
Ba khía thường sống trong hang các bờ ruộng hoặc bờ mương, bờ sông, nắng càng to thì ba khía bò ra khỏi hang tìm thức ăn càng nhiều. Nhưng bắt ba khía cũng không phải dễ, bởi chúng rất nhanh, hễ có động là chạy vào hang. Thịt ba khía ngọt nên người ta có thể nấu canh, làm mắm ăn dè quanh năm. Trứng ba khía có thể rang khô bỏ lọ ăn một tuần. Có nhiều cách đánh bắt ba khía, trong đó hai cách bắt thông thường là đi bắt và đi câu[2].
Ở Việt Nam, ba khía thường sinh sống ở những vùng nước lợ và đặc biệt nhiều vào thời điểm từ tháng 5 đến tháng 9 dương lịch.
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Họ ba khía gồm có các chi sau đây:[3][4][5][6]
- Aratus H. Milne-Edwards, 1853
- Armases Abele, 1992
- Bresedium Serène & Soh, 1970
- Chiromantes Gistel, 1848
- Clistocoeloma H. Milne-Edwards, 1873
- Contusarma Schubart & Ng, 2020
- Cristarma Schubart & Ng, 2020
- Danarma Schubart & Ng, 2020
- Episesarma de Man, 1895
- Fasciarma Shahdadi & Schubart, 2017
- Geosesarma de Man, 1892
- Guinearma Shahdadi & Schubart, 2017
- Haberma Ng & Schubart, 2002
- Karstarma Davie & Ng, 2007
- Labuanium Serène & Soh, 1970
- Leptarma Shahdadi, Fratini & Schubart, 2020
- Manarma Schubart & Ng, 2020
- Metagrapsus H. Milne-Edwards, 1837
- Metasesarma H. Milne-Edwards, 1853
- Metopaulias Rathbun, 1896
- Miersarma Schubart & Ng, 2020
- Migmarma Schubart & Ng, 2020
- Muradium Serène & Soh, 1970
- Namlacium Serène & Soh, 1970
- Nanosesarma Tweedie, 1950
- Neosarmatium Serène & Soh, 1970
- Neosesarma Serène & Soh, 1970
- Orisarma Schubart & Ng, 2020
- Parasesarma de Man, 1895
- Perisesarma de Man, 1895
- Platychirarma Schubart & Ng, 2020
- Pseudosesarma Serène & Soh, 1970
- Sarmatium Dana, 1851
- Scandarma Schubart, Liu & Cuesta, 2003
- Selatium Serène & Soh, 1970
- Sesarma Say, 1817
- Sesarmoides Serène & Soh, 1970
- Sesarmops Serène & Soh, 1970
- Stelgistra Ng & Liu, 1999
- Tiomanum Serène & Soh, 1970
- Trapezarma Schubart & Ng, 2020
Một số loài
[sửa | sửa mã nguồn]- Chiromantes dehaani – kurobenkeigani (trong tiếng Nhật)
- Chiromantes eulimene
- Chiromantes haematocheir – akategani (trong tiếng Nhật) dodukge (trong tiếng Hàn)
- Episesarma mederi - ba khía
- Parasesarma erythrodactyla
- Parasesarma messa
- Parasesarma pictum – kakubenkeigani (trong tiếng Nhật)
- Tiomanium indicum
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Christoph D. Schubart; Hung-Chand Liu & José A. Cuesta (2003). “A new genus and species of tree-climbing crab (Crustacea: Brachyura: Sesarmidae) from Taiwan with notes on its ecology and larval morphology” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 51 (1): 49–59.
- ^ a b “Vui buồn nghề bắt cáy”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập 22 tháng 8 năm 2015.
- ^ Ng, P. K. L.; Guinot, D. & Davie, P. J. F. (2008). “Systema Brachyurorum: Part I. An annotated checklist of extant Brachyuran crabs of the world” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology Supplement. 17: 1–286. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- ^ Schubart, C.B.; Ng, P.K.L. (2020). “Revision of the intertidal and semiterrestrial crab genera Chiromantes Gistel, 1848, and Pseudosesarma Serène & Soh, 1970 (Crustacea: Brachyura: Sesarmidae), using morphology and molecular phylogenetics, with the establishment of nine new genera and two new species” (PDF). Raffles Bulletin of Zoology. 68: 891–994. doi:10.26107/RBZ-2020-0097. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- ^ Shahdadi A, Fratini S, Schubart CD (2020). “Taxonomic reassessment of Parasesarma (Crustacea: Brachyura: Decapoda: Sesarmidae) based on genetic and morphological comparisons, with the description of a new genus”. Zoological Journal of the Linnean Society. 190 (4): 1123–1158. doi:10.1093/zoolinnean/zlaa025. hdl:2158/1191089.
- ^ Shahdadi A, Schubart CD (2017). “Taxonomic review of Perisesarma (Decapoda: Brachyura: Sesarmidae) and closely related genera based on morphology and molecular phylogenetics: new classification, two new genera and the questionable phylogenetic value of the epibranchial tooth”. Zoological Journal of the Linnean Society. 182 (3): 517–548. doi:10.1093/zoolinnean/zlx032.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Sesarmidae tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Sesarmidae tại Wikimedia Commons