Ōgo Suzuka

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Suzuka Ohgo)


Ōgo Suzuka
Sinh5 tháng 8, 1993 (30 tuổi)
Zama, Kanagawa [1]
Vai diễn đáng chú ýHồi ức của một geisha (phim)

Ōgo Suzuka (大後 (おおご) 寿々花 (すずか) (Đại Hậu Thọ Thọ Hoa)? sinh ngày 5/8/1993) là một nữ diễn viên Nhật Bản. Cô trở nên nổi tiếng trên toàn thế giới khi tham gia bộ phim Hồi ức của một Geisha.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cô bắt đầu diễn xuất từ năm lên 7 (2000) với hàng loạt các chương trình truyền hình và phim điện ảnh lớn nhỏ.

Đến năm 2005, cô được đóng vai chính Tae Komatsubara trong bộ phim Kita No Zeronen/Year One in the North của đạo diễn Isao Yukisada, bên cạnh nam tài tử Ken Watanabe.

Tháng 12/2005,[2] cơ hội một lần nữa lại đến với Ohgo khi cô được mời thủ vai Nitta Sayuri lúc nhỏ (vai diễn khi lớn được giao cho Chương Tử Di) trong bộ phim đình đám của Hollywood lúc bấy giờ là Memoirs of a Geisha (Hồi ức của một geisha) . Trong phim, nhân vật Sayuri thời nhỏ của cô bé được gọi là Sakamoto Chiyo. Chính ánh mắt biết nói cùng diễn xuất chân thật của Suzuka đã lột tả được số phận của Chiyo nghèo khổ, đáng thương nhưng luôn nung nấu trong mình ước mơ trở thành Geisha để được gặp lại người đàn ông mà cô yêu. Những ai hâm mộ bộ phim hầu như không thể rời mắt khỏi đôi mắt buồn nhưng đẹp đến da diết của Suzuka. Thời điểm đó, nhiều người gọi cô với danh hiệu "Thiên thần có đôi mắt đẹp nhất thế giới."

Sau thành công đến từ vai diễn phụ trong Hồi ức một geisha, Suzuka tiếp tục nhận vai diễn trong bộ phim Baruto no Gakuen/Symphony of Joy (2006).

Cũng trong năm đó, cô tham gia CATAMARAN[3]

Tháng 4 năm 2012, cô đăng ký vào Đại học thông tin môi trường của Đại học Keio[4] Tháng 3 năm 2016, cô tốt nghiệp.[5][6]

Năm 20 tuổi, khi nhận vai trong bộ phim Sexy Voice & Robo, cô nhận giải thưởng Nữ diễn viên phụ xuất sắc của Hiệp hội Hàn lâm Nhật, khiến chủ tịch hội đồng giám khảo năm đó là ngài Masahiro Kitagawa dành nhiều lời ngợi khen tâm huyết.[7]

Bộ phim gần đây nhất mà cô tham gia là Oh Lucy! (2017)

Tài năng[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài tài đóng phim, cô còn có nhiều sở thích và tài lẻ như múa ba-lê, nghệ thuật trà đạo, cắm hoa (ikebana), chơi piano, trượt tuyết, thả diều và trượt băng nghệ thuật.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  1. Diễn viên mới triển vọng (Hội phê bình phim Nhật Bản)
  2. Nữ diễn viên phụ xuất sắc (Hiệp hội Hàn lâm Nhật Bản)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 大後寿々花 (ngày 11 tháng 5 năm 2013). “本人ツイート「横浜市出身。身長160.5㎝が正解。」”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  2. ^ a b “13歳大後寿々花、日テレ連ドラヒロイン”. nikkansports.com. 日刊スポーツ新聞社. ngày 21 tháng 2 năm 2007. Bản gốc lưu trữ 2007年12月15日. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadlinkdate= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  3. ^ “[CATAMARAN] プロフィール 所属一覧”. Bản gốc lưu trữ 2013年1月24日. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |deadlinkdate= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archivedate= (trợ giúp)
  4. ^ 大後寿々花 (ngày 11 tháng 5 năm 2013). “ツイッター自己紹介「慶應義塾大学在学中」”. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2013.
  5. ^ 大後寿々花 (ngày 31 tháng 3 năm 2006). “卒業”. 大後寿々花オフィシャルブログ「Suzuka's Diary Ⅱ」. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.
  6. ^ “♯47 大後寿々花×世界遺産・高野山”. 人生を変える7日旅. BS朝日. ngày 12 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2016.
  7. ^ https://web.archive.org/web/20190306043605/https://pose.vn/hau-truong/thien-than-co-doi-mat-dep-nhat-the-gioi-trong-hoi-uc-cua-mot-geisha-gio-ra-sao-632018.html. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)