Sông Cao Bình
Cao Bình khê 高屏溪 | |
---|---|
Cầu đường sắt qua sông Cao Bình | |
Vị trí | |
Quốc gia | Đài Loan (Đài Loan) |
Đặc điểm địa lý | |
Thượng nguồn | Đỉnh Ngọc Sơn Đông |
• cao độ | ~ 3000 mét |
Cửa sông | Eo biển Đài Loan |
Độ dài | 171 kilômét (106 mi) |
Diện tích lưu vực | 3.256,85 kilômét vuông (1.257,48 dặm vuông Anh) |
Lưu lượng | 268,1 m³/s |
Cao Bình (高屏溪, Cao Bình khê), tên cũ là Hạ Đạm Thủy khê[1] là một dòng sông tại miền nam Đài Loan. Đây là sông dài thứ hai tài Đài Loan với 171 km và diện tích lưu vực là 3.256,85 km². Lưu vực sông có diện tích lớn nhất Đài Loan trải dài trên địa bàn Nam Đầu, Gia Nghĩa, Đài Đông, Cao Hùng và Bình Đông thuộc địa bàn của 23 hương trấn và khu.[2]
Tên của sông được đặt từ năm 1960, ghép từ hai địa phương Cao Hùng và Bình Đông, là hai lưu vực quan trọng nhất của sông.[3] Khởi nguồn của sông là Ngọc Sơn với những đỉnh núi cao trên 3000 mét. Thoạt đầu nguồn sông chảy về phía đông bắc, sau đó chuyển hướng đông nam rồi tây nam trước khi đổ ra eo biển Đài Loan. Sông Kỳ Sơn là phụ lưu lớn nhất của sông Cao Bình, phụ lưu này có nguồn từ những đỉnh núi cao 2700 mét, chiều dài 118 và diện tích lưu vực là 842 km².[4] Lưu vực sông Cao Bình có lượng mưa trung bình lên tới 3046 mm mỗi năm, lượng nước chảy hàng năm của sông là 8,46 tỷ mét khối nước, lượng cát hàng năm là 35,61 triệu mét khối. Khối lượng vận tải đạt 10934 tấn mỗi mét vuông bề mặt sông, đứng thứ 11 trên thế giới.
Từ thập niên 1970, khu công nghiệp Lâm Viên hình thành tập trung nhà máy lọc dầu cùng nhiều nhà máy khác ở hai bên bờ sông. Năm 1980 đã xảy ra sự cố ô nhiễm nước thải gây nên những sự phản đối lớn từ phía nhân dân.[5] Nhờ cóa lượng nước dồi dào cùng đất đai màu mỡ, ngành nông nghiệp ở hạ nguồn của sông khá phát triển. Ở đầu nguồn, việc chặt phá rừng đã làm tăng nguy cơ lũ lụt của sông.
Phụ lưu
[sửa | sửa mã nguồn]- Cao Bình:Cao Hùng, Bình Đông, Gia Nghĩa, Nam Đầu, Đài Đông
- Ngư Trù:Vạn Đan, TP Bình Đông, Trường Trị, Bình Đông
- Vũ Lạc:TP Bình Đông, Cửu Như, Diêm Phố, Lý Cảng, Bình Đông - 48 km
- sông Kì Sơn:Cao Hùng; Bình Đông; Gia Nghĩa - 30 km
- Mĩ Nùng:Kỳ Sơn & Mỹ Nùng, Cao Hùng
- Khẩu Ải:Kỳ Sơn, Nội Môn, Sam Lâm thuộc Cao Hùng
- Nội Liêu:Sam Lâm, Cao Hùng
- Phương Liêu:Sam Lâm, Cao Hùng
- Lão Nùng:Cao Hùng; Bình Đông; Đài Đông; Nam Đầu - 100 km
- Ải Liêu:Bình Đông; Đài Đông - 76 km
- Khẩu Xã:Cao Thụ & Tam Địa Môn, Bình Đông- 48 km
- Ải Liêu Nam:Tam Địa Môn, Mã Gia, Thái Vũ, Vụ Đài thuộc Bình Đông
- Ải Liêu Bắc:Tam Địa Môn & Vụ Đài thuộc Bình Đông; Ti Nam, Đài Đông
- Ba Du:Vụ Đài, Bình Đông
- Ngạch Lạc Ô:Vụ Đài, Bình Đông
- Ba Du:Vụ Đài, Bình Đông
- Trạc Khẩu:Mậu Lâm & Đào Nguyên, Cao Hùng - 59 km
- Ôn Tuyền:Mậu Lâm, Cao Hùng
- Bảo Lai:Lục Quy & Đào Nguyên thuộc Cao Hùng
- Lạp Khắc Tư:Đào Nguyên, Cao Hùng
- Lạp Khố Âm:Đào Nguyên, Cao Hùng
- Ải Liêu:Bình Đông; Đài Đông - 76 km
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “黃健君,《戲說林園(六十一)》,2007年8月”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011.
- ^ 經濟部水利署網站水利櫥窗網頁 Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine 上有關高屏溪水系流經的行政區包括高雄市林園、大寮、大樹、六龜、內門、甲仙、茂林、桃源、三民、杉林、旗山、美濃等12個區,及屏東縣新園、萬丹、九如、里港、鹽埔、高樹、三地門、瑪家、霧台、屏東市等10個鄉鎮市,合計22個鄉鎮市的資料是錯誤的,因為實際上還包括南投縣信義鄉 (南端)、嘉義縣阿里山鄉 (東半部)、台東縣卑南鄉 (西北端) 與屏東縣長治鄉 (西半部)。另外有 部分網站 Lưu trữ 2008-01-29 tại Wayback Machine 上所謂流經高屏24個鄉鎮市區,係將屏東縣麟洛鄉也計入。然而麟洛鄉西北角與長治鄉、屏東市交界的廣安圳原本雖屬於高屏溪水系,經整治後已於省道台1線橋南方偏西約300公尺處改道,轉而注入東港溪水系,故目前麟洛鄉全境皆不屬於高屏溪水系。
- ^ “臺灣省政府公告(49)10.8府建水字第七四九五六號”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2011.
- ^ 楊萬全,高屏溪流域和屏東平原的水資源,台灣水文論文集,2000年5月,第559至562頁
- ^ “林園事件”. 台灣歷史辭典. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2010.[liên kết hỏng]