Tự nhận thức
Giao diện
Trong triết học về cái tôi, sự tự nhận thức là cách một người trải nghiệm về nhân cách hoặc những đặc tính cá nhân của riêng họ.[1][2] Không nên nhầm lẫn tự nhận thức với ý thức theo nghĩa trực quan, vì ý thức là nhận thức về môi trường, thể xác và lối sống của một cá nhân, còn tự nhận thức lại là sự nhìn nhận của bản thân ta đối với loại nhận thức đó.[3] Nói một cách đơn giản thì tự nhận thức chính là cách một cá nhân nhận biết và thấu hiểu tính cách, cảm xúc, động cơ và mong muốn của chính mình một cách có ý thức. Có hai loại tự nhận thức chính: tự nhận thức bên trong và tự nhận thức bên ngoài.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Google def: Self-awareness is the ability to focus on yourself and how your actions, thoughts, or emotions do or don't align with your internal standards. If you're highly self-aware, you can objectively evaluate yourself, manage your emotions, align your behavior with your values, and understand correctly how others perceive you.May 11, 2018
- ^ “Self-awareness - Definition of Self-awareness by Merriam-Webster”.
- ^ Jabr, Ferris (2012). “Self-Awareness with a Simple Brain”. Scientific American Mind. 23 (5): 28–29. doi:10.1038/scientificamericanmind1112-28.
- ^ “What Self-Awareness Really Is (and How to Cultivate It)”. Harvard Business Review. 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2018.