Tempel 1

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
9P/Tempel

Ảnh tổ hợp chụp nhân của sao chổi từ khối va chạm phóng từ tàu Deep Impact
Khám phá
Khám phá bởiWilhelm Tempel
Tên định danh
9P/1867 G1; 1867 II;
9P/1873 G1; 1873 I; 1873a
1879 III; 1879b
9P/1967 L1; 1966 VII
9P/1972 A1; 1972 V; 1972a
1978 II; 1977i
1983 XI; 1982j
1989 I; 1987e1
1994 XIX; 1993c
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 1 tháng 5 năm 2009
Điểm viễn nhật4,739 AU
Điểm cận nhật1,509 AU
3,124 AU
Độ lệch tâm0,517
5,52 năm
(2016,85 ngày)
Độ nghiêng quỹ đạo10,5251°
Đặc trưng vật lý
Kích thước7,6×4,9 km[1][2]
Khối lượng7,2×1013 đến 7,9×1013 kg[2][3]
Mật độ trung bình
0.62 g/cm³[4]
40,7 giờ[1]

Tempel 1 (tên gọi chính thức: 9P/Tempel), là sao chổi có chu kỳ do nhà thiên văn học Wilhelm Tempel phát hiện vào năm 1867. Chu kỳ quỹ đạo của nó quanh Mặt Trời kéo dài khoảng 5,5 năm. Tempel 1 là mục tiêu thám hiểm của tàu Deep Impact, với nhiệm vụ chụp ảnh độ phân giải cao từ lớp vật chất bắn ra khi tàu này phóng một khối va chạm vào sao chổi năm 2005. Tàu vũ trụ Stardust đã đến chụp lại sao chổi một lần nữa vào ngày 15 tháng 2 năm 2011.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “JPL Small-Body Database Browser: 9P/Tempel 1”. ngày 23 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  2. ^ a b “Comet 9P/Tempel 1”. The Planetary Society. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.
  3. ^ Coi sao chổi có hình cầu bán kính 6,25 km; thể tích nhân với mật độ 0,62 g/cm³ cho ra khối lượng (m=d*v) là 7,9E+13 kg
  4. ^ D. T. Britt; G. J. Consol-magno SJ; W. J. Merline (2006). “Small Body Density and Porosity: New Data, New Insights” (PDF). Lunar and Planetary Science XXXVII. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2008.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Sao chổi được đánh số
Trước
8P/Tuttle
Tempel 1 Tiếp theo
10P/Tempel