Thành viên:Hanhvu003/nháp

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]

Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan (Tiếng Ba Lan: Marszałek wielki koronny): Là chức quan đứng đầu trong số năm thành viên cấp cao quản lý Vương quốc Ba Lan (sau là nhà nước Thịnh vương chung Ba-Lan-Litva) kể từ thời của Casimir Vĩ đại, mặc dù chức quan này đã được thành lập trước đó vào năm 1271. Các chức vụ còn lại bao gồm: Đại thần Thương thư Tể tướng Vương quyền Ba Lan, Đại thần Thượng thư Ngân khố Vương quyền Ba Lan, Phó Đại thần Thượng thư Tể tướng Vương quyền Ba Lan (hoạt động độc lập lúc Đại thần Thương thư Nguyên soái Ba Lan vắng mặt) và Phó Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan. Vai trò của ông có thể giống với Bộ trưởng Nội vụ ngày nay. Năm 1398, chức vụ tương tự bên phía Litva cũng được thành lập theo lệnh của Władysław Jagiełło. Đại thần Thượng thư Nguyên soái cũng có thể triệu tập quốc hội Sejm để họp cũng như bầu các vị vua mới trong thời kỳ chuyển giao giữa hai vị vua, là người chăm sóc các ứng cử viên ngai vàng của Liên bang Ba Lan-Litva. Ông cũng sẽ là người thông báo kết quả tuyển chọn vua chúa cùng với giáo trưởng Ba Lan.

Cây trượng của Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan vào khoảng thế kỷ 17, có lẽ là dưới thời của Jan III Sobieski.

Danh sách Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]

Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Thời gian tại nhiệm
Pełka xứ Kościelec
(? – 1368/1369)
? – 1368/1369
Jan Kolczek xứ Zakrzów
(? – 1375)
1368/1369 – 1375
Przedbor xứ Brzezia
(? – 1387)
1375 – 1378
Jan Tarnowski
(Trước 1349 – 1409)
1378 – 1381
Przedbor xứ Brzezia
(? – 1387)
1381 – 1387
Dymitr xứ Goraja
(c. 1340 – 20 tháng 2 năm 1400)
1388 – 1399
Zbigniew xứ Brzezia
(1360 – 1425)
1399 – 1425
Wawrzyniec Zaremba xứ Kalinowy
(c. 1390 – c. 1453)
1425 – 1430
Jan Głowacz Oleśnicki
(1400 – 29 tháng 6 năm 1460)
1430 – 1440
Mikołaj Lanckoroński xứ Brzezia
(? – 1462)
1440 – 1462
Jan Rytwiański
(1422 – 1478/9)
1462 – 1477
Rafał Jakub Jarosławski
(Giữa 1436 và 1440 – 22 tháng 12 năm 1493)
1477 – 1493
Piotr Kmita xứ Wiśnicza
(1442 – 1505)
1493 – 1505
Stanisław Chodecki
(Trước 1479 – 20 tháng 4 năm 1529)
1505/1506 – 20 tháng 4 năm 1529
Piotr Kmita Sobieński
(1477 – 31 tháng 10 năm 1553)
20 tháng 4 năm 1529 – 31 tháng 10 năm 1553
Jan Mielecki
(1501 – 1561)
31 tháng 10 năm 1553 – 1561
Jan Firlej
(1521 – 1574)
1561 – 1574
Andrzej Opaliński
(25 tháng 11 năm 1540 – 8 tháng 3 năm 1593)
1574 – 8 tháng 3 năm 1593
Stanisław Przyjemski
(? – 1595)
8 tháng 3 năm 1593 – 1595
Mikołaj Zebrzydowski
(1553 – 17 tháng 6 năm 1620)
1595 – 17 tháng 6 năm 1620
Zygmunt Myszkowski
(c. 1562 – 5 tháng 7 năm 1615)
17 tháng 6 năm 1620 – 5 tháng 7 năm 1615
Mikołaj Wolski
(1553 – 9 tháng 3 năm 1630)
5 tháng 7 năm 1615 – 9 tháng 3 năm 1630
Łukasz Opaliński
(14 tháng 5 năm 1581 – 11 tháng 9 năm 1654)
9 tháng 3 năm 1630 – 1650
Jerzy Sebastian Lubomirski
(20 tháng 1 năm 1616 – 31 tháng 1 năm 1667)
1650 – 17 tháng 1 năm 1665
Jan Sobieski
(17 tháng 8 năm 1629 – 17 tháng 6 năm 1696)
17 tháng 1 năm 1665 – 1676
Stanisław Herakliusz Lubomirski
(4 tháng 3 năm 1642 – 17 tháng 1 năm 1702)
1676 – 17 tháng 1 năm 1702)
Józef Karol Lubomirski
(c. 1660 – 15 tháng 12 năm 1702)
17 tháng 1 năm 1702 – 15 tháng 12 năm 1702
Kazimierz Ludwik Bieliński
(? – 24 tháng 3 năm 1713)
15 tháng 12 năm 1702 – 24 tháng 3 năm 1713
Józef Wandalin Mniszech
(1670 – 1747)
24 tháng 3 năm 1713 – 1732/1742/1747
Franciszek Bieliński
(1683 – 8 tháng 10 năm 1766)
1732/1742/1747 – 1766
Stanisław Lubomirski
(25 tháng 12 năm 1722 – 12 tháng 8 năm 1783)
1766 – 12 tháng 8 năm 1783
Michał Jerzy Wandalin Mniszech
(1748 – 2 tháng 3 năm 1806)
12 tháng 8 năm 1783 – 1793
Fryderyk Józef Moszyński
(14 tháng 3 năm 1738 – 21 tháng 7 năm 1817)
1793 – Trước 24 tháng 10 năm 1795

Đại thần Thượng thư Nguyên soái Litva[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ này được thành lập vào thời kỳ cai trị của Władysław Jagiełło vào khoảng năm 1398, với quyền lực lý thuyết tương đương Đại thần Thượng thư Nguyên soái Vương quyền Ba Lan. Tuy vậy, quyền lực trên thực tế lại không bằng so người đồng cấp bên phía Ba Lan. Sau khi ký kết liên minh Lublin năm 1569, Đại thần Thượng thư Nguyên soái Litva chính thức gia nhập Thương viện Ba Lan.

Tên
(Sinh – mất)
Chân dung Thời gian tại nhiệm
Stanisław Czupurna
(? – 1416)
Giữa các năm 1398 và 1446
(không rõ/tranh cãi khoảng thời gian tại nhiệm cụ thể của từng người)
Rumbold Wolimuntowicz
(? – Tháng 11 năm 1432)
Piotr Montygerdowicz
(? – sau 1456)
Radziwiłł Ościkowicz
(c. 1410 – 1477)
Michał Kieżgajło
(? – 1476)
1446 – 1476
Marcin Gasztołd
(c. 1428 – 1483)
1477 – 1479
Bohdan Andruszkowicz Sakowicz
(? – 1491)
1480 – Không sau năm 1491
Piotr Janowicz Montygerdowicz
(? – sau năm 1497)
1490 – Ít nhất không sau năm 1497 hoặc trước năm 1498
Jan Jurjewicz Zabrzeziński
(Sinh – mất)
1498 – 1505
Mikołaj Radziwiłł
(1470 – 1521)
1505 – 1521
Stanisław Kiszka
(? – 1513/1514)
1512 – 1514
Jan Mikołajewicz Radziwiłł
(1474 – Trước tháng 7 năm 1542)
1514 – 1522
Jan Janowicz Zabrzeziński
(? – trước 14 tháng 8 năm 1538)
1522 – 1537
Mikołaj Radziwiłł
(4 tháng 2 năm 1515 – 28/29 tháng 5 năm 1565)
? – 28/29 tháng 5 năm 1565
Jan Hieronimowicz Chodkiewicz
(c. 1537 – 4 tháng 8 năm 1579)
1566 – 4 tháng 8 năm 1579
Mikołaj Krzysztof Radziwiłł
(2 tháng 8 năm 1459 – 28 tháng 2 năm 1616)
4 tháng 8 năm 1579 – 1586
Albrycht Radziwiłł
(c. 1558 – 13 tháng 7 năm 1592)
1586 – 13 tháng 7 năm 1592
Stanisław Radziwiłł
(12 tháng 5 năm 1559 – 19 tháng 3 năm 1599)
13 tháng 7 năm 1592 – 1597
Krzysztof Mikołaj Dorohostajski
(2 tháng 3 năm 1562 – 3 tháng 8 năm 1615)
1597 – 3 tháng 8 năm 1615
Piotr Wiesiołowski
(? – 1621)
1616 – 1621
Jan Stanisław Sapieha
(26 tháng 10 năm 1589 – 10 tháng 4 năm 1635)
1621 – 10 tháng 4 năm 1635
Krzysztof Wiesiołowski
(? – 19 tháng 4 năm 1637)
10 tháng 4 năm 1635 – 19 tháng 4 năm 1637
Aleksander Ludwik Radziwiłł
(4 tháng 8 năm 1594 – 30 tháng 3 năm 1654)
19 tháng 4 năm 1637 – 30 tháng 3 năm 1654
Krzysztof Kieżgajło Zawisza
(1578 – 23 tháng 1 năm 1670)
30 tháng 3 năm 1654 – 1669
Aleksander Hilary Połubiński
(1626 – 3 tháng 11 năm 1679)
1669 – 3 tháng 11 năm 1679
Stanisław Kazimierz Radziwiłł
(1648 – 8 tháng 12 năm 1690)
3 tháng 11 năm 1679 – 8 tháng 12 năm 1690
Jan Karol Dolski
(1637 – 29 tháng 4 năm 1695)
1691 – 29 tháng 4 năm 1695
Alexander Paweł Sapieha
(8 tháng 9 năm 1672 – 4 tháng 1 năm 1734)
1699 – 29 tháng 1 năm 1704/4 tháng 1 năm 1734
Marcjan Dominik Wołłowicz
(? – 5 tháng 8 năm 1712)
29 tháng 1 năm 1704/? tháng ? năm 1704 – ? tháng ? năm 1704/17??
Paweł Karol Sanguszko
(1680 – 14 tháng 4 năm 1750)
4 tháng 1 năm 1734 – 14 tháng 4 năm 1750
Ignacy Ogiński
(c. 1698 – 25 tháng 1 năm 1775)
14 tháng 4 năm 1750 – 1768
Józef Paulin Sanguszko
(20 tháng 6 năm 1740 – 12 tháng 1 năm 1781)
1768 – 12 tháng 1 năm 1781
Władysław Roch Gurowski
(c. 1715 – 23 tháng 5 năm 1790)
12 tháng 1 năm 1781 – 23 tháng 5 năm 1790
Ignacy Potocki
(28 tháng 2 năm 1750 – 30 tháng 8 năm 1809)
23 tháng 5 năm 1790 – tháng 7 năm 1793/10 tháng 5 năm 1794
Ludwik Tyszkiewicz
(1748 – 26 tháng 6 năm 1808)
Tháng 7 năm 1793 – 24 tháng 10 năm 1795