Thành viên:TUIBAJAVE/Nem chua

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Nem miền Bắc thiên về chua, nem miền Nam thiên về ngọt. Giống nhau về cơ bản, khác thành phần gia vị, nước chấm và cách ăn.

Nem Hà Nội không có vị chua do không ủ lên men.

Nem chua Thanh Hóa do nhiều bì lợn nên khá dai và giòn, vị chua rõ rệt. Nem trộn cùng bì, tỏi, ớt, nêm muối tinh, mì chính, hạt tiêu và thính.

Nem chua Huế : lát ớt, hột tiêu sọ và miếng lá ổi non. Nem Huế thêm đường phèn, gia vị. Nem có vị chua nhất.

Nem Bình Định vị chua thính gạo lên men, ngọt nhẹ; gia vị như: muối, tiêu, đường, bột ngọt. Sử dụng lá ổi gói nem nên gọi là Nem lá ổi.

Nem chua Phú Yên giã tay và gói truyền thống nên giữ được độ chắc và không bở khi chín.

Nem Ninh Hòa nhiều da heo, vị ngọt hơn.


Nem ở Hà Nội, Hải Phòng dùng chén giấm. Chén giấm làm từ hoa quả có vị thanh nhẹ, không chua gắt. Nem Hà Nội hay nem ngọt, ăn bằng cách nướng, rán, tẩm bột chiên chứ không thể ăn sống. Nem xắt lát, để ngập trong chén giấm, thêm muỗng tương ớt, dùng với lá mơ, đinh lăng,...

Nem Bình Định nướng chín chấm nươc tương. Ăn sống hoặc chế biến.

Nem Thanh Hóa chỉ ăn sống do sợi bì chảy và vị nem gắt.

Nem Ninh Hòa ăn với tương ớt pha nước tương hoặc nước chấm nem lụi nướng.

<Nhiệt độ thích hợp trong giai đoạn nem chín là từ 17 - 24 độ, tương đương với nhiệt độ phòng. Nếu trời nắng ấm, thời gian lên men cho đến khi chín của nem là từ 1 - 2 ngày. Nếu trời mát mẻ hoặc lạnh giá hơn thì thời gian lên men khoảng từ 3 - 4 ngày.>[1]

<Nem chua sau khi chín sẽ tiếp tục diễn ra quá trình lên men. Sau 3 ngày lên men nem trong trạng thái ngon nhất>[1]

Dinh dưỡng[sửa | sửa mã nguồn]

<Hàm lượng dinh dưỡng của 100g nem chua (khoảng 5 cái) gồm 137 calo, 3,7g chất béo, 4,3 g tinh bột, 21,7 g protein, 24mg canxi, 78mg phospho, 68g nước, 2,3g tro.>[1]

Hệ vi sinh vật[sửa | sửa mã nguồn]

<có lợi (vi khuẩn lactic) giúp tăng cường chức năng miễn dịch, ức chế một số bệnh đường ruột và kích thích tiêu hóa.>[1]

Chỉ định[sửa | sửa mã nguồn]

Không dùng với người bị bệnh gút, viêm đại tràng co thắt, bị sán lá gan, phụ nữ có bầu.[1]

có thời hạn, thường chỉ 3-7 ngày, tùy loại nem. Thính và thịt nếu để quá hạn và gặp môi trường ẩm dễ tạo ra nấm mốc và vi khuẩn độc hại.[1]

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

[1]

  1. ^ a b c d e f [2]