Thành viên:Vinhtranxuan/Bổ đề Ơ clit (Euclid's lemma)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Trong lý thuyết số, bổ đề Ơclit là một bổ đề phản ánh thuộc tính cơ bản của các số nguyên tố, có nội dung:[4]

{{math theorem
   | name=Bổ đề Ơ clit
   | statement=Nếu số nguyên tố {{math|''p''}} là ước số của tích {{math|''ab''}} của 2 số nguyên {{math|''a''}} và {{math|''b''}}, thì số nguyên tố {{math|''p''}} phải là ước số của một trong hai số  {{math|''a''}} hoặc {{math|''b''}}
}}

Ví dụ, nếu p = 19, a = 133, b = 143, thì ab = 133 × 143 = 19019, và vì đây là số chia hết cho 19, bổ đề nói rằng một trong hai hoặc cả hai 133 hoặc 143 phải là chia hết cho 19

Bổ đề này không đúng nếu p là một hợp số. Ví dụ, trong trường hợp của p = 10, a = 4, b = 15, hợp số 10  được chia hết bởi ab = 4 × 15 = 60, nhưng 10 không chia hết cho 4 cũng không chia hết cho 15.

Đây là đặc tính quan trọng trong việc chứng minh của các nguyên lý cơ bản của số học.[note 1] Nó được sử dụng để định nghĩa các phần tử nguyên tố, một sự tổng quát hóa các số nguyên tố thành các vành bất kỳ.  Bổ đề cho thấy rằng trong các số nguyên, các yếu tố không rút gọn được cũng là các yếu tố nguyên tố. Việc chứng minh sử dụng nội suy nên nó không áp dụng cho tất cả các vấn đề trong lĩnh vực số nguyên.

Công thức[sửa | sửa mã nguồn]

Giả thiết p là một số nguyên tố, và giả sử p có thể chia hết bởi tích của hai số ab. (Ký hiệu p|ab. ngược lại, p không chia hết ab thì được viết pab.) thì đó p|a hoặc p|b (hoặc cả hai). Mệnh đề tương đương là:

  • Nếu papb, thì pab.
  • Nếu pap|ab, thì p|b.

Bổ đề có thể được tổng quát từ số nguyên tố sang số nguyên bất kỳ:

Đây là một sự tổng quát bởi vì nếu n là số nguyên tố, thì hoặc là

  • n|a hoặc là
  • n là nguyên tố cùng nhau với a. Trong này khả năng thứ hai, na vì vậy, n|b..

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bổ đề đầu tiên xuất hiện tại mệnh đề 30 trong cuốn số 4 của bộ Các yếu tố Ơ-clit. Thực té, bổ đề được đưa vào trong rất nhiều sách về lý thuyết số cơ bản. [5][6][7][8][9]

Các khái quát của bổ đề cho số nguyên xuất hiện trong sách giáo khoa của Jean Prestet Các yếu tố cơ bản của toán học năm 1681.[10]

Trong bài luận Carl Friedrich Ông's  Disquisitiones Arithmeticae, văn bản của bổ đề Ơ clit là Đề xuất 14 (Phần 2), mà ông đã sử dụng để chứng minh sự duy nhất của sự phân tích tích của các nhân tố nguyên tố (Tiên đề 16), thừa nhận sự tồn tại như "rõ ràng." Từ sự tồn tại và duy nhất, ông khái quát hóa số nguyên tố cho các số nguyên.[11] Vì lý do này, các khái quát của bổ đề Ơclit là đôi khi được gọi là Bổ đề Gauss, nhưng một số người tin rằng sử dụng từ này là không đúng[12] do sự nhầm lẫn với Bổ đề Gauss về các số dư bậc 4.

Chứng minh[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng minh sử dụng bổ đề Bézout[sửa | sửa mã nguồn]

Cách chứng minh thông thường có sử dụng một bổ đề khác: bổ đề Bezout. Bổ đề này nói rằng nếu xy là 2 số nguyên tố cùng nhau (tức là không có ước số chung nào khác ngoài 1), thì có tồn tại các số nguyên rs thỏa mãn:

Giả sử an là các số nguyên tố cùng nhau, giả định rằng n|ab. Theo bổ đề Bézout sẽ tồn tại các số rs  sao cho:

Nhân hai bên với b:

Số hạng thứ nhất bên trái chia hết cho n, và số hạng thứ hai chia hết cho ab, mà theo giả thuyết là chia hết cho n. Vì thế tổng của chúng, b, cũng chia hết cho n. Đây chính là dạng tổng quát hóa của bổ đề Ơ clit nêu trên.

Chứng minh các phần tư[sửa | sửa mã nguồn]

Bổ đề Ơ clit được chứng minh tại mệnh đề 30 trong cuốn VII của bộ Phần tử. Nguyên bản gốc của chứng minh khó hiểu, vì vậy chúng tôi trích dẫn các bình luận từ cuốn Euclid & Heath (1956, tr. 319-332).

Mệnh đề 19
Nếu bốn số là tỷ lệ thuận, tích của số đầu tiên và thứ tư là bằng với tích số thứ hai và thứ ba, và, nếu tích của số thứ nhất và thứ tư  bằng với tích số thứ hai và thứ ba, bốn con số là tỷ lệ thuận. [14]
Mệnh đề 20
Các sô nhỏ nhất trong những số mà có cùng một tỷ lệ với các số đó sẽ có mặt trong phân tích của các số có cùng tỷ số với cùng số mũ — số lớn hơn sẽ có số mũ lớn hơn và số nhỏ hơn sẽ có số mũ nhỏ hơn. [note 2]
Mênh đề 21
Các số nguyên tố cùng nhau với một số khác là các số nhỏ nhất trong số những số có cùng tỷ số với chúng. [17]
Mệnh đề 29
Một số nguyên tố sẽ nguyên tố cùng nhau với một số khác không chứa số nguyên tố đó trong phân tích của mình[note 3]
Mệnh đề 30
Nếu hai con số, bằng cách nhân với một số khác, cho ra cùng kết quả, và bất kỳ số nguyên tố có mặt trong phân tích của kết quả, thì số nguyên tố đó cũng có mặt trong một trong phân tích của một trong các số ban đầu. [20]
Chứng minh
Nếu  là một số nguyên tố có mặt trong phân tích của ab,thì c sẽ có mặt trong phân tích của a hoặc b.
Giả sử c không có trong phân tích của a.
Như vậy c, a sẽ nguyên tố cùng nhau. [VII. 29
Giả sử abmc.
Thì, c : a=b :  m. [VII. 19
Do đó [VII. 20, 21bnc, trong đó n là một số nguyên.
Vậy c có trong phân tích của b.
Tương tự, nếu c không có trong phân tích của b, thì c có trong phân tích của a.
Vì vậy c có trong phân tích của 1 trong 2 a, b.
Q. E. D. [21]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bajnok 2013, Theorem 14.5
  2. ^ Joyner, Kreminski & Turisco 2004, Proposition 1.5.8, p. 25
  3. ^ Martin 2012, tr. 125
  4. ^ It is also called Euclid's first theorem[1][2] although that name more properly belongs to the side-angle-side condition for showing that triangles are congruent.[3]
  5. ^ Gauss & Clarke 2001, tr. 14
  6. ^ Hardy, Wright & Wiles 2008, Theorem 3
  7. ^ Ireland & Rosen 2010, Proposition 1.1.1
  8. ^ Landau & Goodman 1999, Theorem 15
  9. ^ Riesel 1994, Theorem A2.1
  10. ^ Euclid & Vitrac 1994, tr. 338–339
  11. ^ Gauss & Clarke 2001, Article 19
  12. ^ Weisstein, Eric W., "Euclid's Lemma", MathWorld.
  13. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 319
  14. ^ If abcd, then adbc; and conversely. [13]
  15. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 321
  16. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 323
  17. ^ If abcd, and a, b are prime to one another, then a, b are the least numbers among those that have the same ratio. [16]
  18. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 331
  19. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 332
  20. ^ If c, a prime number, measure ab, c measures either a or b. [19]
  21. ^ Euclid & Heath 1956, tr. 331−332

Tham chiếu[sửa | sửa mã nguồn]

  • An Invitation to Abstract Mathematics, 2013.
  • The Thirteen Books of the Elements, 1956- vol. 2
  • Les Éléments, traduction, commentaires et notes, 1994
  • Disquisitiones Arithmeticae
  • Untersuchungen uber hohere Arithmetik (Disquisitiones Arithemeticae & other papers on number theory)
  • An Introduction to the Theory of Numbers
  • A Classical Introduction to Modern Number Theory
  • Applied Abstract Algebra, 2004.
  • Elementary Number Theory
  • The Foundations of Geometry and the Non-Euclidean Plane, 2012.
  • Prime Numbers and Computer Methods for Factorization.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

[[Thể loại:Bổ đề]]
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu