Bước tới nội dung

Thuyên tắc động mạch phổi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pulmonary embolism
Hình ảnh CT scan đống sống ngực với chất radiocontrast cho thấy các nhánh bị tắc của động mạch phổi, do thuyên tắc phổi cấp và mạn.
Chuyên khoakhoa tim mạch, huyết học, khoa hô hấp
ICD-10I26
ICD-9-CM415.1
DiseasesDB10956
MedlinePlus000132
eMedicinemed/1958 emerg/490 radio/582
Patient UKThuyên tắc động mạch phổi
MeSHD011655

Thuyên tắc động mạch phổi, hay tắc mạch phổi, thuyên tắc phổi là một tình trạng tắc động mạch phổi hay một trong các nhánh của nó gây ra do các chất di chuyển từ các nơi khác nhau của cơ thể qua dòng máu đến gây tắc ở phổi. Tình trạng này thường gây ra bởi một cục huyết khối có nguồn gốc từ hệ tĩnh mạch sâu ở chân, tiến trình này được gọi bằng thuật ngữ nghẽn tĩnh mạch huyết khối. Một phần nhỏ của các trường hợp thuyên tắc phổi là do sự nghẽn mạch do khí, nghẽn mạch do mỡ hay tắc mạch ối. Sự cản trở dòng máu đến phổi và tăng áp suất tâm thất phải của tim dẫn đến hội chứng và các dấu hiệu thuyên tắc phổi. Nguy cơ thuyên tắc phổi gia tăng trong nhiều trường hợp khác nhau, như ung thư và bất động kéo dài.[1]

Các triệu chứng của thuyên tắc phổi bao gồm khó thở, đau ngực thì hít vàođánh trống ngực. Các dấu hiệu lâm sàng bao gồm nồng độ bão hòa oxy trong máu thấp, chứng xanh tím, nhịp thở nhanh, và nhịp tim nhanh. Các trường hợp thuyên tắc phổi nặng có thể dẫn đến hôn mê, choáng, và ngưng tim.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Goldhaber SZ (2005). “Pulmonary thromboembolism”. Trong Kasper DL, Braunwald E, Fauci AS (biên tập). Harrison's Principles of Internal Medicine (ấn bản thứ 16). New York, NY: McGraw-Hill. tr. 1561–65. ISBN 0-071-39140-1.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)