Tjesraperet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hai chiếc quan tài của Tjesrapert trong Phòng VIII của Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Florence
S24
z
ra
Z1
r
a
pr&r&t U13
N33A
Tjesraperet
trong chữ tượng hình

Tjesraperet (s-rˁ-pr.t, "May Ra Grant progeny " [1]) là vú nuôi của một cô con gái của vua Nubian Taharqo. Bà chủ yếu được biết đến từ vị trí chôn cất của bà đã được tìm thấy không bị xáo trộn.

Việc chôn cất Tjesraperet được phát hiện tại Thebes vào ngày 20 tháng 5 năm 1829 bởi một đoàn thám hiểm dưới thời Jean-Francois Champollion và Ippolito Rosellini. Ngôi mộ không chỉ là nơi chôn cất của bà mà còn là của người được cho là chồng của bà [2] Djedkhonsuefankh, người là Cha của AmunLesonis của đền thờ Khons. Tjesraperet cũng là người phụ nữ của gia đìnhvú nuôi của con gái Taharqo. Tên của con gái Taharqo không được biết đến. Hầu hết các vật thể được tìm thấy đã được mang đến Ý và hiện đang ở Bảo tàng Khảo cổ Quốc gia Florence. Ngôi mộ được tìm thấy vào giai đoạn đầu của ngành khảo cổ học. Do đó, việc ghi chép và xuất bản các tài liệu ngôi mộ rất ngắn gọn và ngày nay việc xây dựng lại nội dung ban đầu là rất khó khăn.

Các vật thể sau đây được biết đến từ ngôi mộ: cỗ quan tài ngoài cùng có hình hộp của Tjesraperet,[3] quan tài hình người bên trong và một mảnh quan tài hình người thứ hai của vú nuôi, tấm bia của Djedkhonsuefankh với hình nhân vật mạ vàng, một bình phấn rôm có que, một chiếc gương với bao gương. Những đồ vật này hiện đang ở Florence. Một số vật thể khác được biết là đã đến Pháp, như tấm bia Tjesraperet hiện tại trong Bảo tàng Louvre và hình Ptah-Sokar-Osiris trong tên của bà, đã được xác định ở bảo tàng Musée des Beaux-Arts de Dijon.[4] Các hiện vật khác từ ngôi mộ được mô tả trong ấn phẩm cũ [5] nhưng chưa được xác định trong bất kỳ bộ sưu tập hiện đại nào. Có lẽ chúng vẫn còn ở Ai Cập: một cái giỏ đựng trứng, một cái bình bằng đất sét với hạt, quan tài của Djedkhonsuefankh, bốn chiếc bình đựng nội tạng, một bức tượng khác của Ptah-Sokar-Osiris, ba hộp đất sét với shabtis, một bức tượng chim ưng -chim sẻ và hình chó rừng.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hermann Ranke: Die ägyptische Personennamen, Verlag von J. J. Augustin in Glückstadt, 1935, p. 394.
  2. ^ Maria Cristina Guidotti, Francesco Tiradritti: Rinascimento Faraonico. La XXV dinastia nel Museo Egizio di Firenze, Montepulciano, 2009, p. 29.
  3. ^ Christian Greco: Il sarcofago esterno di Tjesraperet, dimora per l’eternità, in: Maria Cristina Guidotti, Francesco Tiradritti: Rinascimento Faraonico. La XXV dinastia nel Museo Egizio di Firenze, Montepulciano, 2009, pp.21-26.
  4. ^ Carlo Rindi: The Ptah-Sokar-Osiris Figure of Tjesraperet, Wet Nurse of Pharaoh Taharka's daughter. Typological and Historical Analysis, «Bulletin de la Société d'Égyptologie Genève», 2011-2013, 29, pp. 131-144.
  5. ^ Ippolito Rosellini: I Monumenti dell'Egitto e della Nubia. Parte seconda, monumenti civili, Vol. I, Pisa 1834, pp. 104-107.
  6. ^ Maria Cristina Guidotti: The Burial Furniture of Tjes-ra-peret, the Wet Nurse of Taharqo's Daughter, in: Francesco Tiraditti (editor): Pharaonic Renaissance, Ljubljana 2008.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Giuseppe Gabrieli: Ippolito Rosellini e il suo Giornale della Spedizione Letteraria Toscana trong Egitto negli anni 1828-1829, Roma, 1925.
  • Christian Greco: Il sarcofago esterno di Tjesraperet, dimora per l'eternità, in: Maria Cristina Guidotti, Francesco Tiradritti: Rinascimento Faraonico. La XXV dinastia nel Museo Egizio di Firenze, Montepulciano, 2009, trang.   21 con26.
  • Maria Cristina Guidotti: Nội thất chôn cất của Tjes-ra-peret, Y tá ướt của con gái Taharqo, trong: Francesco Tiraditti (biên tập viên): Pharaonic Renaissance, Ljubljana 2008. ISBN 978-961-6157-33-9 Mã số   980-961-6157-33-9, trang.   130 con135.
  • Maria Cristina Guidotti, Francesco Tiradritti: Rinascimento Faraonico. La XXV dinastia nel Museo Egizio di Firenze, Montepulciano, 2009.
  • Jean Leclant: Recherches sur les Monument thébains de la XXV e dynastie dite éthiopienne, Le Caire, 1965.
  • Hermann Ranke: Die ä Ai Cập là Personennamen, Verlag von JJ Augustin ở Glückstadt, 1935.
  • Carlo Rindi: Nhân vật Ptah-Sokar-Osiris của Tjesraperet, Y tá ướt của con gái Pharaoh Taharka. Phân tích lịch sử và kiểu chữ, «Bulletin de la Société d'É Aiologie Genève», 2011-2013, 29, pp.   131 con144.
  • Ippolito Rosellini: Tôi Monumenti dell'Egitto e della Nubia. Parte seconda, monumenti civili, Vol. Tôi, Pisa 1834.
  • Christiane Ziegler: Champollion en É Ai Cập. Inventaire des antiquités rapportées au Musée du Louvre, ở Luc Limme, Jan Strybol: Aegyptus Museis rediviva. Miscellanea trong danh dự Hermanni de Meulenaere, Brussels, 1993, pp.   197 con213.