Type 053 (lớp khinh hạm)
Bangladesh Navy frigate BNS Osman (F-18)
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | |
Bên khai thác | |
Lớp trước | Type 065 Jiangnan-class |
Lớp sau | |
Lớp con |
|
Thời gian phục vụ | 1974 |
Hoàn thành |
|
Đang hoạt động |
|
Nghỉ hưu | 25 |
Giữ lại | 8 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Type 053 |
Kiểu tàu | Khinh hạm |
Trọng tải choán nước | 1,700 to 2,000 tons |
Chiều dài | 103 to 112 m |
Sườn ngang | 10 to 12 m |
Mớn nước | 3 to 4 m |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32 knots [4] |
Tầm xa | 7408km (4000nm) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 160 – 200 |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Vũ khí | Many variations amongst sub-classes |
Máy bay mang theo | Some carry 1 helicopter: Harbin Z-9C |
Lớp khinh hạm Type 053 (định danh theo NATO là Jianghu - Giang Hỗ) là một lớp khinh hạm được Hải quân Trung Quốc phát triển và chế tạo với số lượng lớn làm tàu hộ vệ tên lửa. Trung Quốc cũng xuất khẩu loại tàu này cho một số nước khác.
Tuy nhiên sau khi mua chất lượng của những tàu chiến này đang ngày càng xuống cấp khiến không ít quốc gia đã phải đặt dấu hỏi. Hệ thống điện lực của 053H2 thiết kế phi khoa học đã dẫn đến rất nhiều sự cố, hệ thống động lực thiếu tin cậy, hệ thống kiểm soát rủi ro trên tàu cũng có nhiều hạn chế, thiết kế vỏ tàu không chắc chắn, rất dễ gặp sự cố thủng thân tàu hoặc rò rỉ nước. Thái Lan đã phải nhờ các công ty Thụy Điển để cứu 2 tàu chiến này thoát khỏi cảnh nghỉ hưu sớm. Đồng thời, hệ thống vũ khí, điện tử, trang thiết bị đi kèm của Trung Quốc cũng bị dỡ bỏ. Có thể nói tàu chiến của Trung Quốc trong quân đội Thái Lan chỉ là cái xác không hồn[1].
Các phân lớp
[sửa | sửa mã nguồn]053H (Giang Hỗ-I)
[sửa | sửa mã nguồn]Phân lớp này có 14 chiếc đã được chế tạo gồm các tàu có số hiệu và tên gọi sau đây.
- 509 Changde (sau đổi thành tàu hải giám #1002)
- 510 Shaoxing (sau đổi thành tàu hải giám #1003)
- 511 Nantong
- 512 Wuxi
- 513 Huaiyin (ban đầu gọi là Huai'an)
- 514 Zhenjiang
- 515 Xiamen (loại biên cuối năm 2010)
- 516 Jiujiang (chuyển đổi thành tàu hỗ trợ hỏa lực cho MRL)
- 517 Nanping (loại biên cuối năm 2010)
- 518 Ji'an
- 519 Changzhi
- 520 Kaifeng (bị hỏng năm 1985 sau khi mắc cạn)
- 551 Maoming
- 552 Yibin
053H1 (Giang Hỗ-II)
[sửa | sửa mã nguồn]Có 8 chiếc được chế tạo:
- 533 Taizhou (tên cũ là Ningbo)
- 534 Jinhua
- 543 Dandong
- 545 Linfen
- 553 Shaoguan
- 554 Anshun (bán cho Myanma năm 2012)
- 555 Zhaodong
- 556 Xiangtan (bán cho Bangladesh năm 1989)
- 557 Jishou (bán cho Myanma năm 2012)
053H2 (Giang Hỗ-III)
[sửa | sửa mã nguồn]Ba chiếc
- 535 Huangshi (Chờ bán cho Bangladesh năm 2012)
- 536 Wuhu (Chờ bán cho Bangladesh năm 2012)
- 537 Cangzhou (ban đầu tên là Zhoushan)
053HT-H (Giang Hỗ-IV)
[sửa | sửa mã nguồn]Chỉ có 1 chiếc
- 544 Lushun (ban đầu tên là Siping) (chuyển thành tàu huấn luyện của Học viện Hải quân năm 2010)
053H1G (Giang Hỗ-V)
[sửa | sửa mã nguồn]Có 6 chiếc
- 558 Zigong
- 559 Beihai
- 560 Dongguan (từng bị mắc cạn ở bãi Trăng Khuyết (quần đảo Trường Sa) hồi giữa tháng 7/2012)
- 561 Shantou
- 562 Jiangmen
- 563 Foshan
Phục vụ trong hải quân nước khác
[sửa | sửa mã nguồn]Có 9 chiếc phục vụ trong hải quân các nước khác
- Hải quân Bangladesh [2]
- F18 Osman (053H1): vốn là tàu 556 Xiangtan được bán cho Bangladesh năm 1989.
- Hải quân Myanma
- F21 UMS Mahar Bandoola (053H1): vốn là tàu 557 Jishou, bán cho Myanma năm 2012.
- F23 UMS Ums Mahar Thiha Thura (053H1): vốn là tàu 554 Anshun, bán cho Myanma năm 2012.
- Hải quân Ai Cập[3]
- 951 Najim al-Zafir (053H1): vôn là tàu 538
- 956 Al-Nasser (053H1): vốn là tàu 546
- Hải quân Hoàng gia Thái Lan[4]
- 455 HTMS Chao Praya (053T): Chế tạo riêng cho Thái Lan dựa trên mẫu 053H2 (Giang Hỗ III).
- 456 HTMS Bangpakong (053T): Như trên
- 457 HTMS Kraburi (053HT): Cải tiến từ mẫu 053HT-H, chế tạo năm 1992. Có sân đáp máy bay trực thăng và YJ-81 (C-801) SSM's.
- 458 HTMS Saiburi (053HT): Như trên.
Đặc điểm kỹ thuật
[sửa | sửa mã nguồn]Kiểu 053K | Kiểu 053H | Kiểu 053H2 | |
---|---|---|---|
Lượng choán nước |
|
|
|
Chiều dài | 103 m | 103,2 m | 103,2 m |
Beam | 10,8 m | 10,8 m | 11,3 m |
Draft | 3,1 m | 3,05 m | 3,19 m |
Động cơ | 2 x động cơ diesel 14.000 mã lực |
|
2 x 12E390VA, 880 kW (7.885 mã lực) at 480 rpm. |
Tốc độ |
|
26 knot | 26.5 knot |
Thủy thủ đoàn | 200 | 190 | 190-200 |
Hệ thống điện tử |
|
| |
Vũ trang |
|
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Jackson, Robert "Fighting Ships of The World." London: Amber Books Ltd, 2004 Pg.383 ISBN 9781840136470