Bước tới nội dung

Tóc tiên hồng to

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tóc tiên hồng to
Zephyranthes carinata từ Công viên Ault,
Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ.
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Asparagales
Họ (familia)Amaryllidaceae
Tông (tribus)Hippeastreae
Phân tông (subtribus)Zephyranthinea
Chi (genus)Zephyranthes
Loài (species)Z. carinata
Danh pháp hai phần
Zephyranthes carinata
Herb.
Zephyranthes carinata tại Nishiizu, tỉnh Shizuoka, Nhật Bản.

Tóc tiên hồng (danh pháp hai phần: Zephyranthes carinata), còn có tên khác là hoa báo vũ, là một loài cây bản địa ra hoa sống lâu năm của vùng Trung Mỹ. Loài này có các bông hoa màu hồng tươi có kích thước lớn, khoảng 10 cm (3,9 in), và các lá hình dải màu xanh lá cây. Trong tự nhiên, chúng được tìm thấy ở những nơi ẩm ướt, thoáng và thường gần các vùng rừng.

Giống như các loài loa kèn mưa khác, tóc tiên hồng to nở hoa ngay sau các cơn mưa lớn. Chúng được trồng rộng rãi trong các khu vườn, phải để chúng trải qua mùa đông trong thời tiết ấm áp.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Tóc tiên hồng phát triển từ các thân hành hình cầu có vảy với đường kính 2 đến 3 cm (0,79 đến 1,18 in). Lớp vỏ có màu đỏ vang. Mỗi thân hành có từ bốn đến sáu chiếc lá dài và dẹt. Mỗi chiếc lá dài 15 đến 30 cm (5,9 đến 11,8 in) và rộng 6 đến 8 cm (2,4 đến 3,1 in), lá cây có màu hơi đỏ ở đáy và có màu lục tươi trong phần còn lại.[1][2][3]

Các bông hoa có hình phễu và đơn lẻ, với bao hoa màu hồng đến đỏ hồng. Hoa mọc thẳng đứng hoặc hơi nghiêng và cán hoa dài 10 đến 15 cm (3,9 đến 5,9 in). Các sợi nhị hoa có hai mức chiều dài là 15 mm (0,59 in) và 21 mm (0,83 in). Bao phấn dài 6 mm (0,24 in). Vòi nhụy có hình chỉ.[1][4]

Những bông hoa phát triển thành các quả nang có hình cầu với ba thùy. Các hạt đen bóng và phẳng.[3]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tóc tiên hồng thuộc chi Zephyranthes của tông Hippeastreae. Nó được phân thuộc phân họ Amaryllidoideae của họ Loa kèn đỏ (Amaryllidaceae). Theo phân loại rộng hơn, loài này đôi khi cũng được liệt kê vào họ Loa kèn (Liliaceae).[5]

Tóc tiên hồng thường được gọi là Zephyranthes grandiflora, đặc biệt là trong nghề làm vườn. Song tên Zephyranthes carinata ra đời trước, do vậy Z. grandiflora được coi là không cần thiết và không hợp lệ. Một danh pháp khác trước đây được xác định là đồng nghĩa với Z. carinata thì nay đã được coi là một loài khác - Zephyranthes minuta.[2][4][5]

Danh pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. carinata còn được gọi là 'loa kèn mưa hồng', 'loa kèn ảo thuật hồng'. Giống như các loại loa kèn mưa khác, loài này chỉ nở hoa sau các cơn mưa lớn. Tuy nhiên, có thể khiến tóc tiên hồng to ra hoa quanh năm bằng cách duy trì độ ẩm.[1]

Đây là một trong ba loài loa kèn mưa thường được gọi là 'loa kèn mưa hồng'. Hai loài còn lại là Zephyranthes rosea (tóc tiên hồng) và Habranthus robustus. Loa kèn hồng là loài nhỏ hơn nhiều và hoa có màu xanh lá cây ở trung tâm. H. robustus, trên một phương diện khác, có màu hồng nhạt hơn và các bông hoa uốn cong hơn.[6]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Tóc tiên hồng là loài bản địa của Trung Mỹ, từ México đến Colombia. Nó đã được du nhập đến các khu vực khác và đã phù hợp với thủy thổ rộng khắp nhiều nơi.[4][7] Chúng thường được tìm thấy ở các đồng cỏ thưa hay các sườn đồi.[1]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tóc tiên hồng được trồng rộng rãi để làm cây cảnh. Chúng có thể chịu được nhiệt độ lạnh hơn so với các loài khác của chi Zephyranthes.[1]

Độc tố

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như các loài khác của chi Zephyranthes, tóc tiên hồng có chứa các chất độc ancaloit bao gồm pretazettine, carinatine, lycorine, galanthamine, và haemanthamine. Nếu ăn phải, nó có thể gây nôn, co giật, và tử vong.[8]

Tư liệu liên quan tới Zephyranthes carinata tại Wikimedia Commons

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e José Luis Fernández-Alonso & Jeroen P. Groenendijk (2004). “A New Species of Zephyranthes Herb. S. L. (Amaryllidaceae, Hippeastreae), with Notes on the Genus in Colombia” (PDF). Rev. Acad. Colomb. Cienc. 28 (107): 177–186. ISSN 0370-3908. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2011. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  2. ^ a b Zephyranthes carinata Herbert, Bot. Mag. 52: t. 2594. 1825”. Flora of China, www.eFloras.org. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ a b Pedro Acevedo-Rodríguez & Mark T. Strong (2005). “Monocotyledons and Gymnosperms of Puerto Rico and the Virgin Islands” (PDF). Contributions from the United States National Herbarium. Smithsonian Institution. 52: 1–415. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  4. ^ a b c Ji Zhanhe & Alan W. Meerow (2000). “Amaryllidaceae” (PDF). Flora of China (中国植物志). Science Press & the Missouri Botanical Garden. 24: 264–273. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  5. ^ a b Zephyranthes carinata Herb”. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA). Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  6. ^ “Rain Lily Log - June”. YuccaDo Nursery Inc. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  7. ^ R. Govaerts. Zephyranthes carinata Herb”. Kew Royal Botanic Gardens. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ Lucie Cahlíková, Irena Valterová, Kateřina Macáková, & Lubomír Opletal (2010). “Analysis of Amaryllidaceae alkaloids from Zephyranthes grandiflora by GC/MS and their cholinesterase activity” (PDF). Brazilian Journal of Pharmacognosy (Revista Brasileira de Farmacognosia). Sociedade Brasileira de Farmacognosia. 5 (8): 1201–1204. ISSN 0102-695X. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2012. Truy cập 7 tháng 8 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)