Violette Wautier

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Violette Wautier
วิโอเลต วอเทียร์
Violette năm 2022
SinhViolette Wautier
10 tháng 10, 1993 (30 tuổi)
Yokohama, Kanagawa, Nhật Bản
Quốc tịchThái Lan
Tên khácVee
Học vịCử nhân Nghệ thuật Truyền thông
Đại học Chulalongkorn
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2013–nay
Chiều cao157 cm (5 ft 2 in)
Bạn đờiJirayu La-ongmanee

Violette Wautier (tiếng Thái: วิโอเลต วอเทียร์, phiên âm: Vi-ô-lét Vo-thia, sinh ngày 10 tháng 10 năm 1993) còn có nghệ danhVee (วี), là một nữ ca sĩdiễn viên người Thái Lan gốc Bỉ. Cô được biết đến qua cuộc thi The Voice Thái Lan mùa 2 (2013), sau đó cô bắt đầu đi hát và đóng phim. Cô đoạt giải "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại giải thưởng Suphannahong National Film Awards (2016) và phát hành album tiếng Anh Glitter and Smoke (2020).

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Violette Wautier sinh ngày 10/10/1993 tại Yokohama, Kanagawa, Nhật Bản. Cô là người Thái Lan gốc Bỉ. Mẹ là người Thái và bố là người Bỉ. Violette là con cả, cô có một em trai tên là Kan.

Violette thành thạo 3 thứ tiếng Thái, Anh và Pháp. Không chỉ hát hay, diễn tốt, cô còn biết chơi guitar, piano và sáng tác nhạc.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 20 tuổi, Violette tham gia cuộc thi The Voice Thái Lan. Kể từ đó, cô bắt đầu thu âm các bản nhạc phim điện ảnh lẫn truyền hình, gặt hái nhiều giải thưởng trong cả hai lĩnh vực ca hát và diễn xuất.

Với khả năng đóng phim tự nhiên, Violette từng chiến thắng giải "Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất" tại sự kiện Suphannahong National Film Awards danh giá nhờ bộ phim Bắt cóc trái tim năm 2015.

Ca khúc ra mắt năm 2018 - "Smoke" đã giúp cô lập kỉ lục là nghệ sĩ solo người Thái sở hữu bài hát tiếng Anh nhiều view nhất trên YouTube (đạt hơn 60 triệu lượt xem). Bản hit này còn đứng đầu BXH 8 quốc gia như Thái Lan, Singapore, Malaysia[1][2][3][4]

Violette bật mí Taylor Swift chính là người có sức ảnh hưởng lớn nhất, đồng thời cũng là thần tượng của mình. Theo đuổi dòng nhạc Pop thịnh hành, Violette không quên đa dạng hóa phong cách của mình, khi thì dịu dàng, nhẹ nhàng, lúc lại tươi tắn và sôi nổi. Hai single gần đây nhất cô xuất xưởng gồm "Brassac" và "I'd Do It Again" mang đậm style này. Cả hai single này đều góp mặt trong "Glitter And Smoke" - album đầu tay hoàn toàn bằng tiếng Anh mà "bông hồng lai" trình làng vào ngày 19 tháng 6.[5]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Album Danh sách bài hát Chi tiết
2020 Glitter and Smoke Danh sách bài hát
  1. Smoke
  2. Brassac
  3. We own this world
  4. Drive
  5. Cool (cùng SYPS)
  6. Love and money
  7. Unstoppably (cùng Max Jwnmana)
  8. I'd do it again
  9. All that i can do
  • Album quốc tế
  • Ngày phát hành: 18 tháng 6 năm 2020
  • Định dạng: CD, Tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
  • Hãng: Universal Music Thái Lan
2022 Your Girl Danh sách bài hát
  1. ระวังเสียใจ (Warning)
  2. Toxic
  3. ไม่อยากคุย (Taxi)
  4. ยื้อเพื่อ? (Be Honest)
  5. โลกร้าย (Sick) (cùng Patrickananda)
  6. อย่าใจร้ายกับตัวเอง (It's Okay)
  7. กักตัว (Quarantine)
  8. This is our life (cùng Zom Marie)
  9. จินตนาการ (Imagine)
  10. ตั้งแต่มีเธอฉันมีความสุข (This Time)
  • Ngày phát hành: 31 tháng 10 năm 2022
  • Định dạng: CD, tải xuống kỹ thuật số, phát trực tuyến
  • Hãng: Universal Music Thái Lan

MV[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên bài hát Album
2015 อยากฟัง (Whisper)
2017 ก็แค่ไม่มีฉัน
ไม่เป็นไร...เข้าใจ (Goodbye)
2021 กักตัว Your Girl
ตั้งแต่มีเธอฉันมีความสุข (This Time)
ดูดฝุ่น (home) (Cùng Morvasu)
2022 จินตนาการ (IMAGINE) Your Girl
ระวังเสียใจ (Warning)
Đĩa đơn quốc tế
2018 Drive Glitter and Smoke
Smoke
2020 "Monster
Brassac Glitter and Smoke
I'd Do It Again
2021 "กักตัว" (Quarantine)

Các phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên gốc Vai Đài Ghi chú
2014 Scene 37
The Swimmers Mint Netflix Nữ phụ
2015 Heart Attack Je
2016 Lost in Blue Pim Nữ chính
A Gift Pang
2017 Heartbeat
Die Tomorrow Lek
2021 One for the Road Prim Netflix Nữ phụ
2022 Faces of Anne Anne Nữ chính

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên gốc Vai trò Đài Ghi chú
2016 O-Negative Prim GMM 25 Nữ chính
2018 Club Friday The Series 10: Ruk Rao Mai Tao Garn Jah
2019 Endless Love Min
2021 Blackout Mew AIS PLAY
Tomorrow and i Netflix

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • 2015: Thai International Female Singer Award from Siam Star Awards.
  • The 25th Suphannahong National Film Awards for Best Supporting Actress from a Freelance Film.
  • The 6th Thai Film Director Association Award for Best Supporting Actress from Freelance Movies.. Do not sick, do not rest, do not love doctors.
  • Award Sharp Award for the 13th Best Supporting Actress from the movie Free Lance.. I do not care, do not love, do not stay.
  • Thai Film Awards 24th Entertainment Critics Club, Best Supporting Actor from a Freelance Film.. Do not get sick, do not rest, do not love doctors.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rodsom, Sopida (ngày 23 tháng 5 năm 2018). “Everybody Loves Violette”. Time Out Bangkok (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Sumatchaya, Khwankaew (ngày 5 tháng 8 năm 2017). “My space”. Bangkok Post/Student Weekly. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Violette Wautier Information”.
  4. ^ Chua, Christy (ngày 18 tháng 6 năm 2020). “Asia Spotlight: Beneath the Glitter and Smoke, Violette Wautier shares her journey from The Voice Thailand to the regional stage”. Bandwagon Asia (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
  5. ^ Thaitrakulpanich, Asaree (ngày 11 tháng 3 năm 2020). “WHY I SING IN ENGLISH: AN INTERVIEW WITH VIOLETTE WAUTIER”. Khaosod English (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]