Xoáy thuận nhiệt đới ở Nam Đại Tây Dương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quỹ đạo của tất cả các cơn bão trong khu vực từ trước tới nay.

Mùa bão tại Nam Đại Tây Dương là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở Nam bán cầu. Do khu vực này có gió đứt mạnh, làm phá vỡ sự hình thành các xoáy thuận, đồng thời còn thiếu các nhiễu động thời tiết cần cho sự phát triển bão, mọi hệ thống nhiệt đới mạnh nào diễn ra tại đây đều cực kỳ hiếm khi xảy ra; Bão Catarina năm 2004 là cơn bão nhiệt đới Nam Đại Tây Dương duy nhất được ghi lại trong lịch sử. Các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương được phát triển quanh năm, hoạt động nhất là vào các tháng từ 11 đến tháng 5. Từ năm 2011, Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil chỉ định tên để đặt cho các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía tây của vùng bão Nam Đại Tây Dương, gần bờ biển phía đông của Brazil, khi chúng đạt sức gió duy trì ít nhất 65 km/h (40 mph), thường được chấp nhận là tốc độ gió duy trì tối thiểu để vùng nhiễu động được coi là bão nhiệt đới ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Dưới đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Nam Đại Tây Dương.

Tóm tắt mùa[sửa | sửa mã nguồn]

Bão Raoni (2021)Bão Oquira (2020)Bão Catarina (2004)Thang bão Saffir–Simpson

Danh sách xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới trung bình Angola (1991)[sửa | sửa mã nguồn]

Xoáy thuận nhiệt đới
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 4, 1991 – 14 tháng 4, 1991
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min) 

Bão xoáy rất mạnh Catarina (2004)[sửa | sửa mã nguồn]

Xoáy thuận nhiệt đới dữ dội
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 2 (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại24 tháng 3, 2004 – 28 tháng 3, 2004
Cường độ cực đại155 km/h (100 mph) (10-min)  969 hPa (mbar)
  • Bão Catarina là 1 cơn xoáy thuận nhiệt đới cực kì hiếm gặp ở Nam Đại Tây Dương.[1]

Bão nhiệt đới trung bình Anita (2010)[sửa | sửa mã nguồn]

Xoáy thuận nhiệt đới
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại08 tháng 3, 2010 – 12 tháng 3, 2010
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  995 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Arani (2011)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 3, 2011 – 16 tháng 3, 2011
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (10-min)  989 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Bapo (2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại05 tháng 2, 2015 – 08 tháng 2, 2015
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Cari (2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 3, 2015 – 13 tháng 3, 2015
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Deni (2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại15 tháng 11, 2016 – 16 tháng 11, 2016
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Eçaí (2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại04 tháng 12, 2016 – 06 tháng 12, 2016
Cường độ cực đại100 km/h (65 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Guará (2017)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại09 tháng 12, 2017 – 11 tháng 12, 2017
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  996 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới trung bình Iba (2019)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 3, 2019 – 28 tháng 3, 2019
Cường độ cực đại85 km/h (50 mph) (1-min)  1006 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Jaguar (2019)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 5, 2019 – 22 tháng 5, 2019
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  1010 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Kurumí (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 1, 2020 – 25 tháng 1, 2020
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Mani (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại25 tháng 10, 2020 – 28 tháng 10, 2020
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  1004 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Oquira (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại27 tháng 12, 2020 – 31 tháng 12, 2020
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  998 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới Chalane (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại02 tháng 1, 2021(Trước đó ở Tây Nam Ấn Độ Dương) – 03 tháng 1, 2021
Cường độ cực đại35 km/h (25 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Potira (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại19 tháng 4, 2021 – 25 tháng 4, 2021
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (10-min)  1006 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Raoni (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 6, 2021 – 02 tháng 7, 2021
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  986 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Ubá (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại10 tháng 12, 2021 – 13 tháng 12, 2021
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  995 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới Yakecan (2022)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại17 tháng 5, 2022 – 20 tháng 5, 2022
Cường độ cực đại95 km/h (60 mph) (10-min)  990 hPa (mbar)

Danh sách xoáy thuận nhiệt đới không được đặt tên[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới trung bình 01Q (2006)[sửa | sửa mã nguồn]

Xoáy thuận nhiệt đới
Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại21 tháng 2, 2006 – 23 tháng 2, 2006
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  1002 hPa (mbar)

Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2013)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 12, 2013 – 25 tháng 12, 2013
Cường độ cực đại35 km/h (25 mph) (1-min)  1003 hPa (mbar)

Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2014)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại20 tháng 2, 2014 – 22 tháng 2, 2014
Cường độ cực đại45 km/h (30 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Áp thấp cận nhiệt đới 02Q (2014)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại28 tháng 3, 2014 – 30 tháng 3, 2014
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1012 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới 01Q (2015)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại23 tháng 1, 2015 – 24 tháng 1, 2015
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Áp thấp nhiệt đới 01Q (2016)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại4 tháng 1, 2016 – 7 tháng 1, 2016
Cường độ cực đại35 km/h (25 mph) (1-min)  1006 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới trung bình 02Q (2020)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại03 tháng 3, 2020 – 09 tháng 3, 2020
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (10-min)  992 hPa (mbar)

Bão nhiệt đới trung bình 01Q (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại04 tháng 2, 2021 – 07 tháng 2, 2021
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (1-min)  990 mbar (hPa)

Áp thấp cận nhiệt đới 02Q (2021)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại14 tháng 2, 2021 – 19 tháng 2, 2021
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1008 hPa (mbar)

Áp thấp cận nhiệt đới 01Q (2023)[sửa | sửa mã nguồn]

Áp thấp cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại7 tháng 1, 2023 – Đang hoạt động
Cường độ cực đại55 km/h (35 mph) (1-min)  1010 hPa (mbar)

Danh sách bão có thể là xoáy thuận nhiệt đới[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới "Samba"[sửa | sửa mã nguồn]

Bão nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại18 tháng 1, 2004 – 21 tháng 1, 2004
Cường độ cực đại65 km/h (40 mph) (1-min)  1003 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới tháng 1 năm 2009[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại29 tháng 1, 2009 – 31 tháng 1, 2009
Cường độ cực đại75 km/h (45 mph) (1-min)  998 hPa (mbar)

Bão cận nhiệt đới "Yelan"[sửa | sửa mã nguồn]

Bão cận nhiệt đới (SSHWS)
 
Thời gian tồn tại16 tháng 11, 2010 – 18 tháng 11, 2010
Cường độ cực đạiWinds not specified  1005 hPa (mbar)

Mùa bão và tên bão[sửa | sửa mã nguồn]

Các tên sau đây do Dịch vụ Khí tượng Hàng hải của Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil công bố và được sử dụng cho các cơn bão nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở khu vực phía tây 20ºW và phía nam xích đạo ở Nam Đại Tây Dương. Được công bố lần đầu tiên vào năm 2011[2], danh sách này đã được mở rộng từ mười lên mười lăm tên vào năm 2018. Các tên được xếp theo thứ tự bảng chữ cái và được sử dụng theo thứ tự luân phiên bất kể năm. Tên của các hệ thống nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới quan trọng sẽ bị loại bỏ[3].

  • Arani (2011)
  • Bapo (2015)
  • Cari (2015)
  • Deni (2016)
  • Eçaí (2016)
  • Guará (2017)
  • Iba (2019)
  • Jaguar (2019)
  • Kurumí (2020)
  • Mani (2020)
  • Oquira (2020)
  • Potira (2021)
  • Raoni (2021)
  • Ubá (2021)
  • Yakecan (2022)
  • Bão Chalane đi từ Tây Nam Ấn Độ Dương sang.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Xoáy thuận nhiệt đới ở Đông Nam Thái Bình Dương

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ College of Earth & Mineral Sciences (2004). “Upper-level lows”. Pennsylvania State University. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ “Normas Da Autoridade Marítima Para As Atividades De Meteorologia Marítima” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Navy. 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.
  3. ^ “NORMAS DA AUTORIDADE MARÍTIMA PARA AS ATIVIDADES DE METEOROLOGIA MARÍTIMA NORMAM-19 1a REVISÃO” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Brazilian Navy. 2018. tr. C-1-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.