Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đinh Sửu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 17: | Dòng 17: | ||
==Sự kiện năm Đinh Sửu== |
==Sự kiện năm Đinh Sửu== |
||
Năm Đinh Sửu thứ 15 (917), [[Khúc Hạo]] mất, [[Khúc Thừa Mỹ]] lên thay. Tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mỹ đã |
Năm Đinh Sửu thứ 15 (917), [[Khúc Hạo]] mất, [[Khúc Thừa Mỹ]] lên thay. Tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mỹ đã cử sứ sang thần phục nhà Hậu Luơng, Khúc Thừa Mỹ được vua Luơng phong cho chức Tiết độ sứ, nhân dân gọi là Khúc Hoàng Sứ. |
||
[[Thể loại:Can Chi]] |
[[Thể loại:Can Chi]] |
Phiên bản lúc 09:34, ngày 4 tháng 4 năm 2013
Đinh Sửu (chữ Hán: 丁丑) là kết hợp thứ 14 trong hệ thống đánh số Can Chi của người Á Đông. Nó được kết hợp từ thiên can Đinh (Hỏa âm) và địa chi Sửu (bò/trâu). Trong chu kỳ của lịch Trung Quốc, nó xuất hiện trước Mậu Dần và sau Bính Tý.
Các năm Đinh Sửu
Giữa năm 1700 và 2200, những năm sau đây là năm Đinh Sửu (lưu ý ngày được đưa ra được tính theo lịch Việt Nam, chưa được sử dụng trước năm 1967):
- 1757
- 1817
- 1877
- 1937 (11 tháng 2, 1937 – 31 tháng 1, 1938)
- 1997 (7 tháng 2, 1997 – 28 tháng 1, 1998)
- 2057 (4 tháng 2, 2057 – 24 tháng 1, 2058)
- 2117
- 2177
Sự kiện năm Đinh Sửu
Năm Đinh Sửu thứ 15 (917), Khúc Hạo mất, Khúc Thừa Mỹ lên thay. Tiếp tục sự nghiệp của cha, Khúc Thừa Mỹ đã cử sứ sang thần phục nhà Hậu Luơng, Khúc Thừa Mỹ được vua Luơng phong cho chức Tiết độ sứ, nhân dân gọi là Khúc Hoàng Sứ.