Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amphiprion ocellaris”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Addbot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: Di chuyển 25 liên kết ngôn ngữ đến Wikidata tại d:q1126155 Addbot
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 5: Dòng 5:
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[Actinopterygii]]
| classis = [[Lớp Cá vây tia|Actinopterygii]]
| ordo = [[Perciformes]]
| ordo = [[Bộ Cá vược|Perciformes]]
| familia = [[Pomacentridae]]
| familia = [[Họ Cá thia|Pomacentridae]]
| subfamilia = [[Amphiprioninae]]
| subfamilia = [[Amphiprioninae]]
| genus = ''[[Amphiprion]]''
| genus = ''[[Amphiprion]]''

Phiên bản lúc 18:59, ngày 29 tháng 5 năm 2013

Amphiprion ocellaris
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Pomacentridae
Phân họ (subfamilia)Amphiprioninae
Chi (genus)Amphiprion
Loài (species)A. ocellaris
Danh pháp hai phần
Amphiprion ocellaris
Cuvier, 1830[1]
Danh pháp đồng nghĩa

Amphiprion bicolor Castelnau, 1873

Amphiprion melanurus Cuvier, 1830

Amphiprion ocellaris là một loài cá hề được nuôi cảnh phổ biến. Nó có quan hệ rất gần với loài A. percula, cá hề màu cam, và thường sống ở nơi có Heteractis magnifica, sử dụng cây này làm nơi ở và bảo vệ. Cả Amphiprion ocellaris và A. percula đều sinh sống ở các rặn san hô vùng biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương, đặc biệt ở Fiji và các vùng Tonga.

Tham khảo

  1. ^ Bailly, N. (2010). Nicolas Bailly (biên tập). Amphiprion ocellaris Cuvier, 1830”. FishBase. Cơ sở dữ liệu sinh vật biển. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2011.

Liên kết ngoài

Bản mẫu:Sơ khai cá