Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lý Hằng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
93.896 (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
93.896 (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 6: Dòng 6:


==Tham khảo==
==Tham khảo==
* 《元史》卷一二九
* [http://www.guoxue.com/shibu/24shi/yuanshi/yuas_129.htm 《元史》卷一二九]


[[Thể loại:Tướng nhà Nguyên]]
[[Thể loại:Tướng nhà Nguyên]]
Dòng 12: Dòng 12:
[[Thể loại:Mất 1285]]
[[Thể loại:Mất 1285]]
[[Thể loại:Người Tangut]]
[[Thể loại:Người Tangut]]
[[zh:李恒]]

Phiên bản lúc 14:54, ngày 21 tháng 3 năm 2009

Lý Hằng (chữ Hán: 李恒), tự là Đức Khanh (德卿), sinh năm 1236, mất năm 1285, người dân tộc Tangut, là một trong những tướng lĩnh xuất sắc của triều Nguyên. Lý Hằng mất vì trúng tên độc khi chinh phạt Đại Việt.

Theo Nguyên sử, Lý Hằng là dòng dõi tôn thất của Tây Hạ. Tổ tiên của ông vốn họ Vu My (于彌) nhưng từ cuối thời Đường được ban họ Lý. Lý Hằng làm tôi tướng cho Hốt Tất Liệt, năm 1270 được phong chức vạn hộ. Ông đã tham gia các trận đánh thành Phàn, thành Tương Dương, có công lớn trong việc đánh bại Văn Thiên Tường năm 1277, và đánh bại sự kháng cự cuối cùng của hải quân nhà Tống năm 1279, nên được xếp là công thần hàng thứ ba của nhà Nguyên.

Năm 1285, Lý Hằng theo Trấn Nam Vương Thoát Hoan đi chinh phạt Đại Việt. Trên đường tháo chạy, ông bị quân Đại Việt bắn tên độc trúng. Thuộc hạ vác về đến đất Nguyên thì ông chết.

Tham khảo