Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại thành tựu”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 86: Dòng 86:
|-
|-
|8
|8
|'''Capripa'''
|
|
|
|
|
|
|-
|9
|'''Manibhadra'''
|'''Manibhadra'''
|Bà nội chợ hạnh phúc
|Bà nội chợ hạnh phúc
Dòng 94: Dòng 103:
|
|
|-
|-
|9
|10
|'''Udhilipa'''
|'''Udhilipa'''
|Người bay
|Người bay
Dòng 103: Dòng 112:
|
|
|-
|-
|10
|11
|'''Celuka'''
|'''Celuka'''
|Kẻ ăn không ngồi rồi lấy lại sức sống
|Kẻ ăn không ngồi rồi lấy lại sức sống
Dòng 112: Dòng 121:
|
|
|-
|-
|11
|12
|'''Kilakipana'''
|'''Kilakipana'''
|Người rộng mồm
|Người rộng mồm
Dòng 121: Dòng 130:
|
|
|-
|-
|12
|13
|'''Kantali'''
|'''Kantali'''
|Người khâu vải vụn
|Người khâu vải vụn
Dòng 130: Dòng 139:
|
|
|-
|-
|13
|14
|'''Dhahuli'''
|'''Dhahuli'''
|Người bện dây thừng
|Người bện dây thừng
Dòng 139: Dòng 148:
|
|
|-
|-
|14
|15
|'''Medhini'''
|'''Medhini'''
|Người nông dân
|Người nông dân
Dòng 148: Dòng 157:
|
|
|-
|-
|15
|16
|'''Dhokaripa'''
|'''Dhokaripa'''
|Người mang bình
|Người mang bình
Dòng 157: Dòng 166:
|vốn là người hành khất
|vốn là người hành khất
|-
|-
|16
|17
|'''Yogipa'''
|'''Yogipa'''
|Người Hành hương
|Người Hành hương
Dòng 166: Dòng 175:
|vốn là 1 người kém trí tuệ , sau khi đắc đạo thọ 500 năm
|vốn là 1 người kém trí tuệ , sau khi đắc đạo thọ 500 năm
|-
|-
|17
|18
|'''Ghandhapa'''
|'''Ghandhapa'''
|Người rung chuông
|Người rung chuông
Dòng 175: Dòng 184:
|vốn là tu sĩ đại học viện Nalanda
|vốn là tu sĩ đại học viện Nalanda
|-
|-
|18
|19
|'''Pankaja'''
|'''Pankaja'''
|Bà la môn sinh từ hoa sen
|Bà la môn sinh từ hoa sen
Dòng 184: Dòng 193:
|
|
|-
|-
|19
|20
|'''Dharmapa'''
|'''Dharmapa'''
|Thư sinh chăm chỉ
|Thư sinh chăm chỉ
Dòng 193: Dòng 202:
|
|
|-
|-
|20
|21
|'''Kucipa'''
|'''Kucipa'''
|Người bướu cổ
|Người bướu cổ
Dòng 202: Dòng 211:
|
|
|-
|-
|21
|22
|'''Dharmapa'''
|'''Dharmapa'''
|Học giả uyên bác
|Học giả uyên bác
Dòng 211: Dòng 220:
|
|
|-
|-
|22
|23
|'''Rahula'''
|'''Rahula'''
|Ông già lẩm cẩm
|Ông già lẩm cẩm
Dòng 218: Dòng 227:
|quán chữ Ah trên đỉnh đầu ...
|quán chữ Ah trên đỉnh đầu ...
|-
|-
|23
|24
|'''Jalandhari'''
|'''Jalandhari'''
|Người được chọn
|Người được chọn
Dòng 227: Dòng 236:
|
|
|-
|-
|24
|25
|'''Tinkapa'''
|'''Tinkapa'''
|Yogi màn đen
|Yogi màn đen
Dòng 234: Dòng 243:
|
|
|-
|-
|25
|26
|'''Kukkuripa'''
|'''Kukkuripa'''
|Người quý chó
|Người quý chó
Dòng 243: Dòng 252:
|
|
|-
|-
|26
|27
|'''Tandhepa'''
|'''Tandhepa'''
|Người đánh bạc
|Người đánh bạc
Dòng 252: Dòng 261:
|
|
|-
|-
|27
|28
|'''Bhandhepa'''
|'''Bhandhepa'''
|Vị thần cầu pháp
|Vị thần cầu pháp
Dòng 261: Dòng 270:
|
|
|-
|-
|28
|29
|'''Krsnacarya'''( Kanhapa )
|'''Krsnacarya'''( Kanhapa )
|
|
Dòng 270: Dòng 279:
|vốn là con trai một vị quan văn
|vốn là con trai một vị quan văn
|-
|-
|29
|30
|'''Dombipa'''
|'''Dombipa'''
|Người cưỡi hổ
|Người cưỡi hổ
Dòng 279: Dòng 288:
|vua Ma Kiệt Đà
|vua Ma Kiệt Đà
|-
|-
|30
|31
|'''Kankana'''
|'''Kankana'''
|Nhà Vua Tu sĩ
|Nhà Vua Tu sĩ
Dòng 288: Dòng 297:
|
|
|-
|-
|31
|32
|'''Dhobipa'''
|'''Dhobipa'''
|Người thợ gặt
|Người thợ gặt
Dòng 297: Dòng 306:
|
|
|-
|-
|32
|33
|'''Aryadeva ( thanh tịnh thánh nhân )'''
|'''Aryadeva ( thanh tịnh thánh nhân )'''
|Đại sư độc nhãn
|Đại sư độc nhãn
Dòng 306: Dòng 315:
|ngài sinh ra từ 1 đóa sen
|ngài sinh ra từ 1 đóa sen
|-
|-
|33
|34
|'''Santipa'''
|'''Santipa'''
|Học giả
|Học giả
Dòng 315: Dòng 324:
|
|
|-
|-
|34
|35
|'''Vinapa'''
|'''Vinapa'''
|Nhạc sĩ
|Nhạc sĩ
Dòng 324: Dòng 333:
|ngài là hoàng tử xứ Gauda
|ngài là hoàng tử xứ Gauda
|-
|-
|35
|36
|'''Khadgapa'''
|'''Khadgapa'''
|Bậc thầy ăn trộm
|Bậc thầy ăn trộm
Dòng 333: Dòng 342:
|ngài vốn là 1 tướng cướp
|ngài vốn là 1 tướng cướp
|-
|-
|36
|37
|'''Camaripa'''
|'''Camaripa'''
|Thợ sửa giày
|Thợ sửa giày
Dòng 342: Dòng 351:
|
|
|-
|-
|37
|38
|'''Tantipa'''
|'''Tantipa'''
|Người thợ dệt
|Người thợ dệt
Dòng 351: Dòng 360:
|
|
|-
|-
|38
|39
|'''Putalipa'''
|'''Putalipa'''
|
|
Dòng 360: Dòng 369:
|
|
|-
|-
|39
|40
|'''Dharikapa'''
|'''Dharikapa'''
|Vua nô lệ
|Vua nô lệ
Dòng 369: Dòng 378:
|
|
|-
|-
|40
|41
|'''Courangipa'''
|'''Courangipa'''
|Người không chân tay
|Người không chân tay
Dòng 378: Dòng 387:
|Ngài vốn là 1 hoàng tử
|Ngài vốn là 1 hoàng tử
|-
|-
|41
|42
|'''Goraksa'''
|'''Goraksa'''
|Người chăn bò
|Người chăn bò
Dòng 387: Dòng 396:
|
|
|-
|-
|42
|43
|'''Nigunapa'''
|'''Nigunapa'''
|
|
Dòng 396: Dòng 405:
|
|
|-
|-
|43
|44
|'''Kirava'''
|'''Kirava'''
|Người chinh phục
|Người chinh phục
Dòng 405: Dòng 414:
|Ngài vốn là một vị vua
|Ngài vốn là một vị vua
|-
|-
|44
|45
|'''Kapalapa'''
|'''Kapalapa'''
|Người mang bình bát sọ
|Người mang bình bát sọ
Dòng 414: Dòng 423:
|
|
|-
|-
|45
|46
|'''Nagabhodhi'''
|'''Nagabhodhi'''
|Nhà Luyện Kim
|Nhà Luyện Kim
Dòng 423: Dòng 432:
|
|
|-
|-
|46
|47
|'''Sarvabhaksa'''
|'''Sarvabhaksa'''
|Kẻ háu ăn
|Kẻ háu ăn
Dòng 432: Dòng 441:
|
|
|-
|-
|47
|48
|'''Sakara'''
|'''Sakara'''
|Người sinh từ hoa sen
|Người sinh từ hoa sen
Dòng 441: Dòng 450:
|
|
|-
|-
|
|49
|'''UPahana'''
|'''UPahana'''
|Thợ đóng giày
|Thợ đóng giày
Dòng 450: Dòng 459:
|
|
|-
|-
|48
|50
|'''Pacari'''
|'''Pacari'''
|Người bán bánh
|Người bán bánh
Dòng 459: Dòng 468:
|
|
|-
|-
|49
|51
|'''Godhuri'''
|'''Godhuri'''
|Người bẫy chim
|Người bẫy chim
Dòng 468: Dòng 477:
|Ngài thọ 100 năm hóa độ trên 300 đệ tử
|Ngài thọ 100 năm hóa độ trên 300 đệ tử
|-
|-
|50
|52
|'''Jayananda'''
|'''Jayananda'''
|Điểu sư - người dạy chim
|Điểu sư - người dạy chim
Dòng 476: Dòng 485:
|
|
|-
|-
|51
|53
|'''Lucika'''
|'''Lucika'''
|Người đào tẩu
|Người đào tẩu
Dòng 485: Dòng 494:
|
|
|-
|-
|52
|54
|'''Kotali'''
|'''Kotali'''
|Người bán rong
|Người bán rong
Dòng 494: Dòng 503:
|
|
|-
|-
|53
|55
|'''Campaka'''
|'''Campaka'''
|Ông vua thích hoa
|Ông vua thích hoa
Dòng 503: Dòng 512:
|Ngài là 1 vị vua
|Ngài là 1 vị vua
|-
|-
|54
|56
|'''Bhiksana'''
|'''Bhiksana'''
|Hành giả hai răng
|Hành giả hai răng
Dòng 512: Dòng 521:
|
|
|-
|-
|55
|57
|'''Dhilipa'''
|'''Dhilipa'''
|Người bán dầu
|Người bán dầu
Dòng 521: Dòng 530:
|
|
|-
|-
|56
|58
|'''Kampari ( 2 vợ chồng )'''
|'''Kampari ( 2 vợ chồng )'''
|Người Thợ rèn
|Người Thợ rèn
Dòng 530: Dòng 539:
|
|
|-
|-
|57
|59
|'''Ananga'''
|'''Ananga'''
|Đẹp trai ngu ngốc
|Đẹp trai ngu ngốc
Dòng 539: Dòng 548:
|Sau cùng ngài đi vào cảnh giới các Dakas
|Sau cùng ngài đi vào cảnh giới các Dakas
|-
|-
|58
|60
|'''Mekopa'''
|'''Mekopa'''
|Người có ánh mắt dữ tợn
|Người có ánh mắt dữ tợn
Dòng 548: Dòng 557:
|Ngài làm nghề bán cơm
|Ngài làm nghề bán cơm
|-
|-
|59
|61
|'''Santideva ( Tịch Thiên Tôn giả )'''
|'''Santideva ( Tịch Thiên Tôn giả )'''
|Thầy Tu lười biếng
|Thầy Tu lười biếng
Dòng 557: Dòng 566:
|
|
|-
|-
|60
|62
|'''Nalinapa'''
|'''Nalinapa'''
|Người hái hoa sen
|Người hái hoa sen
Dòng 566: Dòng 575:
|Ngài thọ 400 năm , hóa độ 550 đệ tử , sau đó đi vào cõi Dakas
|Ngài thọ 400 năm , hóa độ 550 đệ tử , sau đó đi vào cõi Dakas
|-
|-
|61
|63
|'''Mahipa'''
|'''Mahipa'''
|Người vĩ đại
|Người vĩ đại
Dòng 575: Dòng 584:
|
|
|-
|-
|62
|64
|'''Thagana'''
|'''Thagana'''
|Người nói dối
|Người nói dối
Dòng 584: Dòng 593:
|
|
|-
|-
|63
|65
|'''Acinta'''
|'''Acinta'''
|Ẩn sĩ
|Ẩn sĩ
Dòng 593: Dòng 602:
|Ngài vốn là 1 tiều phu nghèo khó và luôn bị ám ảnh bởi sự giàu sang
|Ngài vốn là 1 tiều phu nghèo khó và luôn bị ám ảnh bởi sự giàu sang
|-
|-
|64
|66
|'''Babhahi'''
|'''Babhahi'''
|Người lấy sữa từ nước
|Người lấy sữa từ nước
Dòng 602: Dòng 611:
|Sau khi chuyển xác phàm thành thân ánh sáng ngài đi vào cõi các Dakas
|Sau khi chuyển xác phàm thành thân ánh sáng ngài đi vào cõi các Dakas
|-
|-
|65
|6
|'''Luipa'''
|'''Luipa'''
|Hoàng tử ăn cá Thối
|Hoàng tử ăn cá Thối
Dòng 611: Dòng 620:
|
|
|-
|-
|66
|68
|'''Catrapa'''
|'''Catrapa'''
|Người hành khất
|Người hành khất
Dòng 620: Dòng 629:
|
|
|-
|-
|67
|69
|'''Bhadrapa'''
|'''Bhadrapa'''
|Người độc nhất
|Người độc nhất
Dòng 629: Dòng 638:
|Ngài vốn là 1 bà la môn giàu có và xa hoa
|Ngài vốn là 1 bà la môn giàu có và xa hoa
|-
|-
|68
|70
|'''''Naropa'''''
|'''''Naropa'''''
|Người bất khuất
|Người bất khuất
Dòng 638: Dòng 647:
|Ngài mất 12 năm phụng sự thượng sư của mình mặc dù hàng ngày đi xin ăn để cúng thượng sư nhưng vẫn bị đánh chửi
|Ngài mất 12 năm phụng sự thượng sư của mình mặc dù hàng ngày đi xin ăn để cúng thượng sư nhưng vẫn bị đánh chửi
|-
|-
|69
|71
|'''Shalipa'''
|'''Shalipa'''
|Linh cẩu đại sư
|Linh cẩu đại sư
Dòng 647: Dòng 656:
|
|
|-
|-
|70
|72
|'''Minapa'''
|'''Minapa'''
|Người bị cá nuốt
|Người bị cá nuốt
Dòng 656: Dòng 665:
|Ngài là ngư dân bị cá lớn nuốt và thiền định 12 năm trong bụng cá , ngài thọ 500 năm
|Ngài là ngư dân bị cá lớn nuốt và thiền định 12 năm trong bụng cá , ngài thọ 500 năm
|-
|-
|71
|73
|'''Kankali'''
|'''Kankali'''
|Người góa vợ
|Người góa vợ
Dòng 665: Dòng 674:
|
|
|-
|-
|72
|74
|'''Tilopa'''
|'''Tilopa'''
|Người Từ bỏ
|Người Từ bỏ
Dòng 674: Dòng 683:
|Ngài vốn là quốc sư nhưng từ bỏ để thành một vị ẩn tu
|Ngài vốn là quốc sư nhưng từ bỏ để thành một vị ẩn tu
|-
|-
|73
|75
|'''Khandipa'''
|'''Khandipa'''
|Người mặc áo vá
|Người mặc áo vá
Dòng 683: Dòng 692:
|
|
|-
|-
|74
|76
|'''Ajokipa'''
|'''Ajokipa'''
|Người không cố gắng
|Người không cố gắng
Dòng 692: Dòng 701:
|Sau cùng ngài chuyển xác phàm thành thân ánh sáng và đi vào cõi các Dakas
|Sau cùng ngài chuyển xác phàm thành thân ánh sáng và đi vào cõi các Dakas
|-
|-
|75
|77
|'''Virupa'''
|'''Virupa'''
|Đạo sư của các Thiên Nữ
|Đạo sư của các Thiên Nữ
Dòng 701: Dòng 710:
|Ngài thọ 700 tuổi
|Ngài thọ 700 tuổi
|-
|-
|76
|78
|'''Kalapa'''
|'''Kalapa'''
|Người kỳ bí
|Người kỳ bí
Dòng 710: Dòng 719:
|Do đời trước tu phép nhẫn nhục nên ngài cực kỳ tuấn tú , sau cùng ngài đi vào cõi các Dakas
|Do đời trước tu phép nhẫn nhục nên ngài cực kỳ tuấn tú , sau cùng ngài đi vào cõi các Dakas
|-
|-
|77
|79
|'''Lilapa'''
|'''Lilapa'''
|Nhà vua ấn sĩ
|Nhà vua ấn sĩ
Dòng 719: Dòng 728:
|
|
|-
|-
|78
|80
|'''Kokalipa'''
|'''Kokalipa'''
|Người Bị phân tâm bởi tiếng chim cu
|Người Bị phân tâm bởi tiếng chim cu
Dòng 730: Dòng 739:
|Đi vào cõi các Dakas bằng thân ánh sáng
|Đi vào cõi các Dakas bằng thân ánh sáng
|-
|-
|79
|81
|'''Shawaripa'''
|'''Shawaripa'''
|Người Thợ Săn
|Người Thợ Săn

Phiên bản lúc 05:35, ngày 18 tháng 3 năm 2016

Đại thành tựu (zh. 大成就, sa. mahāsiddha), hoặc là Đại thành tựu giả, cũng dịch âm là Ma-ha-tất-đạt (zh. 摩訶悉達), là danh hiệu chỉ những vị tu khổ hạnh, đã đạt cốt tuỷ của giáo pháp Đát-đặc-la của Phật giáo (Vô thượng du-già) một cách siêu việt. Người ta nhắc đến nhiều nhất 84 vị Đại thành tựu của thế kỉ thứ 8 đến thế kỉ thứ 12 tại Ấn Độ, là những vị tu học khác hẳn truyền thống tu tập ở các Tinh xá (sa., pi. vihāra) của Đại thừa. Đó là những vị nam nữ, thuộc tầng lớp xã hội khác nhau, là những người đã để lại cho Phật giáo Bắc Ấn Độ và Tây Tạng một ảnh hưởng quyết định.

Thành tựu giả (sa. siddha) là các vị đã đạt thần thông, thần thông này được gọi là Thành tựu pháp (sa. siddhi, hoặc Tất-địa). Người xuất gia hay cư sĩ đều có thể đạt Tất-địa.

Trong thời Phật còn tại thế, người ta đã thừa nhận trong quá trình tu tập, hành giả có thể đạt thần thông nhất định, nhưng các thần thông đó đều vô ích, không đáng quan tâm. Chính Phật cũng không cho phép đệ tử mình thi triển thần thông, trừ khi cần phải thi triển vì mục đích giáo hoá. Thế nhưng, Mật tông, nhất là truyền thống Đát-đặc-la có khuynh hướng khuyến khích việc thi triển thần thông, xem nó như một trong những phương tiện thiện xảo để giáo hoá. Vì thế phần lớn các vị Thành tựu hay xiển dương thần thông như bay trên không, đi dưới nước, xuyên qua tường hay kéo dài thọ mệnh. Các vị đạt một ít thần thông nhất định được gọi là Thành tựu, các vị đạt được nhiều thần thông được gọi là Đại thành tựu. Người ta kể ra khoảng 34 thần thông khác nhau. Các vị đạt Tất-địa không nhất thiết là đã đạt giải thoát. Theo sách vở truyền lại thì ít có vị nào được ghi là "nhập Niết-bàn". Phần lớn được gọi là "đi vào cõi của Không hành nữ", được hiểu là nơi không còn tái sinh, tiếp tục tu học để giải thoát hoàn toàn.

Truyện về 84 vị Đại thành tựu do Vô Uý Thí Cát Tường (sa. abhayadatta śrī), một cao tăng Ấn Độ ghi lại trong thế kỉ 11,12 trong một tập dưới tựa Tiểu sử của 84 Đại thành tựu giả (sa. caturraśīti-siddha-pravṛtti, bản dịch của Keith Dowman và H.-W. Schumann). Truyền thống Tây Tạng cũng có những tập nói về chư vị nhưng có khác đôi chút. Trong quyển sách này, sự tích các vị là dựa vào tập của Vô Uý Thí Cát Tường. Đa số 84 vị này đều sống trong khoảng từ thế kỉ thứ 8 đến 12 và truyền thừa cho nhau. Các vị thường có rất nhiều tên khác nhau, phần lớn dựa vào tính chất đắc đạo hay nghề nghiệp các vị đó. Các câu chuyện truyền lại với những thần thông khác nhau có thể được thêm bớt, nhưng người ta cho rằng tất cả các vị đó đều là những nhân vật lịch sử, đã sống thật trên trái đất này.

Ngày nay người ta còn tìm thấy tiểu sử của 84 vị Đại thành tựu trong kinh sách Tây Tạng như Chatraba (sa. catrapa), người hành khất; Kantalipa (sa. kantalipa), thợ may và Kumbaripa (sa. kumbharipa), thợ gốm. Người ta cũng phải kể các vị như nhà vua Indrabhuti (sa. indrabhūti) và người em gái Lakshminkara (sa. lakṣmīṅkarā) cũng như Luận sư Shantipa (sa. śāntipa). Đời sống các vị đó khác nhau rất nhiều nhưng tất cả đều có chung một điều là các vị đều phải trải qua một cơn khủng hoảng trong đời, gặp một lời khai thị của một vị Đạo sư và biến khủng hoảng đó thành đạo giải thoát. Các vị thường có thái độ khó hiểu và ưa dùng nghịch lí để diễn tả cái không thể lĩnh hội được của sự thật vô thượng. Trong tiểu sử của vị Đại thành tựu Tantepa (sa. tantepa), người ta thấy sự hoà nhập giữa một cuộc đời tối tăm nhất và sự giác ngộ cao cả. Ông là người đánh bạc, phá tan gia sản và chỉ nhờ câu khai thị—thế giới thật ra cũng trống rỗng như túi tiền của mình—ông đạt giác ngộ và trực chứng Niết-bàn.

Các bài kệ ca tụng Chân như, trong đây được tạm dịch là Chứng đạo ca (sa. dohā, phiên âm Hán-Việt là Đạo-bả, 道把) của các vị Đại thành tựu thường rất thi vị và kích thích sức tưởng tượng. Tại Tây Tạng, truyền thống ca hát đó được Mật-lặc Nhật-ba và Drugpa Kunleg tiếp nối. Bài ca sau đây của người thợ rèn Saraha, một trong những vị Đại thành tựu danh tiếng nhất, để lại ấn tượng khó quên: "Ai thấu hiểu rằng, đầu đuôi chẳng có tâm thức nào cả, người đó đã thực hiện tâm Phật ba đời."

Danh Sách Các Đại Thành Tựu Giả

Stt Tên Danh Hiệu Địa Phương Thượng Sư Pháp Môn hành trì thời gian tu tập Ghi Chú
1 Sharaha Đại Bà La Môn Roli miền Đông Ấn Độ Được một nhà sư mật truyền tâm pháp
2 Nagajuna - Long Thọ Nhà Hiền triết , luyện kim Kanchi chân Ngôn Tara , ngũ minh môn thời trẻ là người gàn dở , hay cưỡng đoạt tài sản của người khác
3 Vyalipa Nhà luyện kim Long Thọ vốn là 1 bà la môn giàu có nuôi ước mơ trường sinh bất tử
4 Samudra Thợ Mò ngọc trai Đại sư Acintapa 3 năm
5 Lkashimikara Công chúa giả điên Shabhala em gái vua Indrabhuti
6 Mekhala và Kanakhala 2 chị em nâng thủ cấp Devikota Đại Sư Krsnacarya Kim Cương Tâm Pháp 12 năm
7 Kumbharipa Người thợ gốm Jomanasri một nhà sư Du già 6 tháng
8 Capripa
9 Manibhadra Bà nội chợ hạnh phúc thị trấn Agaru Đại sư Kukkuripa định tâm vào một điểm duy nhất 12 năm
10 Udhilipa Người bay Đại sư Kanaripa tụng chân ngôn Kim cương thánh nữ 10.000 lần tại 24 thánh địa
11 Celuka Kẻ ăn không ngồi rồi lấy lại sức sống Mangalapur Yogi Maitripa tantra Chakrasamvara 9 năm
12 Kilakipana Người rộng mồm Bhiralipa
13 Kantali Người khâu vải vụn Thánh nữ Dakini Tứ vô lượng tâm : Từ Bi Hỷ Xả
14 Dhahuli Người bện dây thừng Dhokara một Du già sư 12 năm
15 Medhini Người nông dân thành Hoa Thị 12 năm
16 Dhokaripa Người mang bình Thành Hoa Thị du già sư 3 năm vốn là người hành khất
17 Yogipa Người Hành hương Chân sư Savanpa hành hương tới 24 thánh địa , vừa đi vừa tụng chân ngôn Kim Cương Tát Đỏa 12 năm vốn là 1 người kém trí tuệ , sau khi đắc đạo thọ 500 năm
18 Ghandhapa Người rung chuông Sri Kim cương thánh nữ Chakrasamvara vốn là tu sĩ đại học viện Nalanda
19 Pankaja Bà la môn sinh từ hoa sen Long Thọ
20 Dharmapa Thư sinh chăm chỉ 1 du già sư
21 Kucipa Người bướu cổ Kahari Long Thọ Guhyasamaja
22 Dharmapa Học giả uyên bác Kim cương thánh nữ 6 năm
23 Rahula Ông già lẩm cẩm Kamarupa 1 du già sư quán chữ Ah trên đỉnh đầu ...
24 Jalandhari Người được chọn Kim cương thánh nữ 7 năm
25 Tinkapa Yogi màn đen mẹ là 1 kim cương thánh nữ
26 Kukkuripa Người quý chó
27 Tandhepa Người đánh bạc 20 năm
28 Bhandhepa Vị thần cầu pháp Sravarti Krsnacarya
29 Krsnacarya( Kanhapa ) Đại thành tựu giả Jalandhara Bản tôn Hevajra vốn là con trai một vị quan văn
30 Dombipa Người cưỡi hổ nước Ma Kiệt Đà Đạo sư Virupa du già mật pháp 12 năm vua Ma Kiệt Đà
31 Kankana Nhà Vua Tu sĩ Visnunarga một nhà sư du già chú tâm vào mặt 1 viên ngọc 6 tháng
32 Dhobipa Người thợ gặt nước Pataliputra một nhà sư du già 12 năm
33 Aryadeva ( thanh tịnh thánh nhân ) Đại sư độc nhãn Long Thọ ngài sinh ra từ 1 đóa sen
34 Santipa Học giả xứ Magadha 12 năm
35 Vinapa Nhạc sĩ xứ Gauda Đạo sư Buddhapa chú tâm vào tiếng đàn 9 năm ngài là hoàng tử xứ Gauda
36 Khadgapa Bậc thầy ăn trộm Du già sư Carpati 21 ngài cầu nguyện trước pho tượng Quan Thế Âm , sau đó dùng gươm chém con rắn chui ra từ đó 21 ngày ngài vốn là 1 tướng cướp
37 Camaripa Thợ sửa giày Visnunarga Một nhà sư du già 12 năm
38 Tantipa Người thợ dệt Sendhonarga Sư Jalandra 12 năm
39 Putalipa Bangala Một nhà sư du già bản tôn Hevajra 12 năm
40 Dharikapa Vua nô lệ Đạo sư Luipa 12 năm
41 Courangipa Người không chân tay Đạo sư Yoga Acinta Nội hỏa 12 năm Ngài vốn là 1 hoàng tử
42 Goraksa Người chăn bò Đại sư Minapa
43 Nigunapa Một vi Yogi
44 Kirava Người chinh phục Một nhà sư du già Bồ tát giới , tứ vô lượng tâm , thiền định Ngài vốn là một vị vua
45 Kapalapa Người mang bình bát sọ Xứ Rajapuri Chân sư Krsnacarya Bản Tôn Hevajra , quán tưởng bình bát và hư không là một 9 năm
46 Nagabhodhi Nhà Luyện Kim
47 Sarvabhaksa Kẻ háu ăn Vương quốc Abhira Đại sư Saraha
48 Sakara Người sinh từ hoa sen Vương quốc Kanci Bồ tát Quan Thế Âm Bản Tôn Hevajra 12 năm
49 UPahana Thợ đóng giày Một nhà sư Du Già 9 năm
50 Pacari Người bán bánh Thành Campa Bồ tát Quan Thế Âm Lục tự đại minh chân ngôn
51 Godhuri Người bẫy chim Xứ Disunagar Một nhà sư du già Quán tất cả âm thanh trong thế gian và tiếng chim hót giống nhau 9 năm Ngài thọ 100 năm hóa độ trên 300 đệ tử
52 Jayananda Điểu sư - người dạy chim Xứ Belgan Pháp " Bi điền " , gia trì chân ngôn vào thức ăn rồi tung lên không trung để cúng dường
53 Lucika Người đào tẩu Một vị tăng 12 năm
54 Kotali Người bán rong Chân sư Santipa 12 năm
55 Campaka Ông vua thích hoa Vương quốc Campa Một nhà sư khất thực 12 năm Ngài là 1 vị vua
56 Bhiksana Hành giả hai răng Vùng Pataliputra Một vị Dakini 7 năm
57 Dhilipa Người bán dầu Satapuri Đạo sư Bhahana 9 năm
58 Kampari ( 2 vợ chồng ) Người Thợ rèn Một nhà sư Yoga Thiền Nội Hỏa
59 Ananga Đẹp trai ngu ngốc Gahura Một Yogi Bản tôn Chakrasamvara 6 tháng Sau cùng ngài đi vào cảnh giới các Dakas
60 Mekopa Người có ánh mắt dữ tợn Một nhà sư du già 6 tháng Ngài làm nghề bán cơm
61 Santideva ( Tịch Thiên Tôn giả ) Thầy Tu lười biếng
62 Nalinapa Người hái hoa sen Saliputra Một Yogi Guhyasamaja 9 năm Ngài thọ 400 năm , hóa độ 550 đệ tử , sau đó đi vào cõi Dakas
63 Mahipa Người vĩ đại Xứ Ma - Kiệt - Đà Một Yogi
64 Thagana Người nói dối Một nhà sư 7 năm
65 Acinta Ẩn sĩ Đại sư Kampala Ngài vốn là 1 tiều phu nghèo khó và luôn bị ám ảnh bởi sự giàu sang
66 Babhahi Người lấy sữa từ nước Thành Dhanjura Một Yogi Yoga Chuyển di thần thức , Thiền Đại Thủ ấn 12 năm Sau khi chuyển xác phàm thành thân ánh sáng ngài đi vào cõi các Dakas
6 Luipa Hoàng tử ăn cá Thối Quốc đảo Tích Lan Các Dakini , một kỹ nữ ( tiền kiếp là Dakini ) Tâm pháp Yogini , quán ruột các hôi thối như một loại tiên dược 12 năm
68 Catrapa Người hành khất Một nhà sư Thông thái 6 năm
69 Bhadrapa Người độc nhất Xứ Manidhara Một nhà sư du già Hàng ngày quyét dọn hố xí để hoán cải tâm kiêu ngạo 6 năm Ngài vốn là 1 bà la môn giàu có và xa hoa
70 Naropa Người bất khuất Vùng Đông Ấn Tilopa Bản tôn Hevajra 6 tháng Ngài mất 12 năm phụng sự thượng sư của mình mặc dù hàng ngày đi xin ăn để cúng thượng sư nhưng vẫn bị đánh chửi
71 Shalipa Linh cẩu đại sư Một nhà sư khất thực Quán niệm tất cả âm thanh thế gian giống tiếng chó tru 9 năm
72 Minapa Người bị cá nuốt Vùng Belgan Thần Siva 12 năm Ngài là ngư dân bị cá lớn nuốt và thiền định 12 năm trong bụng cá , ngài thọ 500 năm
73 Kankali Người góa vợ Ma Kiệt Đà Một du già sư quán hình ảnh vợ mình như 1 thánh nữ 6 năm
74 Tilopa Người Từ bỏ Visnunagar Ngài vốn là quốc sư nhưng từ bỏ để thành một vị ẩn tu
75 Khandipa Người mặc áo vá Vùng Gandhapur Một nhà sư du già Bản Tôn Yamantaka 12 năm
76 Ajokipa Người không cố gắng Một yogi Bản tôn Hevajra 9 năm Sau cùng ngài chuyển xác phàm thành thân ánh sáng và đi vào cõi các Dakas
77 Virupa Đạo sư của các Thiên Nữ Xứ Triputa , vương quốc Belgan Kim cương nữ bồ tát Kim cương chân ngôn 24 năm Ngài thọ 700 tuổi
78 Kalapa Người kỳ bí Một du già sư Bản tôn Chakrasamvara Do đời trước tu phép nhẫn nhục nên ngài cực kỳ tuấn tú , sau cùng ngài đi vào cõi các Dakas
79 Lilapa Nhà vua ấn sĩ Vùng Tây Ấn Một đạo sĩ Bản tôn Hevajra
80 Kokalipa Người Bị phân tâm bởi tiếng chim cu Vua xứ Campara Một Nhà Sư Bản tôn Chakrasamvara

Quám tiếng chim , cũng như mọi âm thanh khác đều như thần chú của Bản Tôn

6 tháng Đi vào cõi các Dakas bằng thân ánh sáng
81 Shawaripa Người Thợ Săn Bồ Tát Quan Thế Âm 12 năm
80

Tham khảo

  • Fo Guang Ta-tz'u-tien 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-Guang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
  • Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren, Bern 1986.
Bảng các chữ viết tắt
bo.: Bod skad བོད་སྐད་, tiếng Tây Tạng | ja.: 日本語 tiếng Nhật | ko.: 한국어, tiếng Triều Tiên |
pi.: Pāli, tiếng Pali | sa.: Sanskrit संस्कृतम्, tiếng Phạn | zh.: 中文 chữ Hán