Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Alexander Kielland”
n →Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB |
n →Tham khảo: AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:25.2365234 |
||
Dòng 58: | Dòng 58: | ||
[[Thể loại:Nhà văn Na Uy]] |
[[Thể loại:Nhà văn Na Uy]] |
||
[[Thể loại:Mất 1906]] |
Phiên bản lúc 06:08, ngày 8 tháng 8 năm 2016
Alexander L. Kielland | |
---|---|
Kielland những năm cuối đời | |
Sinh | Alexander Lange Kielland 18 tháng 2 năm 1849 Stavanger, Na Uy |
Mất | 6 tháng 4 năm 1906 Bergen, Na Uy | (57 tuổi)
Nghề nghiệp | Tiểu thuyết gia, nhà văn truyện ngắn, nhà viết kịch, nhà kinh doanh, nhà chính trị. |
Quốc tịch | Na Uy |
Trào lưu | Chủ nghĩa hiện thực |
Alexander Lange Kielland (phát âm tiếng Na Uy: [ɑlɛksɑndər ˈlɑŋːə ˈçɛlːɑn]) (18 tháng hai năm 1849 - 06 tháng 4 1906) là một trong những nhà văn hiện thực nổi tiếng nhất Na Uy. Ông là một trong bộ tứ vĩ đại trong thế kỷ 19, ở Thời Vàng son của văn hoá Na Uy, bộ tứ vĩ đại của văn học Na Uy gồm: Henrik Ibsen, Bjørnstjerne Bjørnson, Alexander Kielland, và Jonas Lie. Các tiểu thuyết và truyện ngắn của Kielland chủ yếu mang tính hiện thực. Sinh ra ở Stavanger, Na Uy, ông lớn lên trong một gia đình thương gia giàu có. Ông là con trai của Lãnh sự Zetlitz Jens Kielland và chắt của Gabriel Schanche Kielland (1760-1821). Kielland là em trai của họa sĩ Na Uy Kitty Lange Kielland,, và anh và họ có ảnh hưởng lẫn nha trong việc định hình định hình phong cách sáng tác.
Gia đình của ông cũng bao gồm con trai ông, Jens Zetlitz Kielland, (1873-1926); chú Jacob Otto Lange (1833-1902), người anh em họ Axel Christian Zetlitz Kielland (1853-1924), cháu trai Jens Zetlitz Monrad Kielland (1866-1926), anh họ Anders Lange (1904-1974) và cháu trai của Jacob lớn Christie Kielland (1897-1972). Cháu gái họ Axeliane Zetlitz Christiane của ông Kielland (1916-1995) kết hôn với Agnar Mykle (1915-1994).
Tác phẩm
Truyện ngắn
- Novelletter, 1879
- Nye novelletter, 1880
- To Novelletter fra Danmark, 1882
Tiểu thuyết
- Garman & Worse, 1880 - [1]
- Arbeidsfolk, 1881
- Else, 1881
- Skipper Worse, 1882.[2][3]
- Gift, 1883
- Fortuna, 1884
- Sne, 1886
- Sankt Hans Fest, 1887
- Jacob, 1891
Kịch
- Paa Hjemvejen, 1878
- Hans Majestæts Foged, 1880
- Det hele er Ingenting, 1880
- Tre par, 1886
- Bettys Formynder, 1887
- Professoren, 1888
Tiểu luận
- Forsvarssagen, 1890
- Menneker og Dyr, 1891
- Omkring Napoleon, 1905
Tham khảo
- ^ Garman & Worse is available in the original Norwegian on Project Runeberg at Garman og Worse (tiếng Na Uy)
- ^ Skipper Worse was published in English translation in 1885 and later as one of the Harvard Classic collection. A 2009 translation into English of Skipper Worse by Christopher Fauske is published by Cross-Cultural Communications, Merrick, NY.
- ^ . Skipper Worseis also available in the original Norwegian on Project Runeberg at Skipper Worse