Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Anhydride”
Không có tóm lược sửa đổi |
n robot Thêm: en:Anhydrite |
||
Dòng 69: | Dòng 69: | ||
[[de:Anhydrit]] |
[[de:Anhydrit]] |
||
[[et:Anhüdriit]] |
[[et:Anhüdriit]] |
||
[[en:Anhydrite]] |
|||
[[es:Anhidrita]] |
[[es:Anhidrita]] |
||
[[eo:Anhidrito]] |
[[eo:Anhidrito]] |
Phiên bản lúc 17:45, ngày 26 tháng 6 năm 2010
Anhydrit | |
---|---|
Anhydrite, Chihuahua, Mexico | |
Thông tin chung | |
Thể loại | Khoáng vật sulfua |
Công thức hóa học | Canxi sunfat:CaSO4 |
Phân loại Strunz | 07.AD.30 |
Phân loại Dana | 28.3.2.1 |
Hệ tinh thể | Orthorhombic - Dipyramidal |
Nhóm không gian | Trực thoi 2/m 2/m 2/m |
Ô đơn vị | a = 6.245(1) Å, b = 6.995(2) Å, c = 6.993(2) Å; Z = 4 |
Nhận dạng | |
Màu | Không màu đến xanh nhạt hoặc tím nếu trong suốt; đỏ, nâu mờ hoặc xám nếu chứa tạp chất |
Dạng thường tinh thể | Rare tabular and prismatic crystals. Usually occurs as fibrous, parallel veins that break off into cleavage fragments. Also occurs as grainy, massive, or nodular masses |
Song tinh | Simple or repeatedly on {011}, common; contact twins rare on {120} |
Cát khai | [010] perfect, [100] perfect, [001] good; resulting in pseudocubic fragments |
Vết vỡ | Conchoidal |
Độ bền | Giòn |
Độ cứng Mohs | 3.5 |
Ánh | Pearly on {010}, vitreous to greasy on {001}; vitreous on {100} |
Màu vết vạch | Trắng |
Tính trong mờ | Mờ đến trong suốt |
Tỷ trọng riêng | 2.97 |
Thuộc tính quang | Biaxial (+) |
Chiết suất | nα = 1.567 - 1.574 nβ = 1.574 - 1.579 nγ = 1.609 - 1.618 |
Khúc xạ kép | δ = 0.042 - 0.044 |
Đa sắc | For violet varieties; X = colorless to pale yellow or rose; Y = pale violet or rose; Z = violet. |
Góc 2V | 56 - 84° |
Tính nóng chảy | 2 |
Các đặc điểm khác | Some specimens fluoresce; many more fluoresce after heating |
Tham chiếu | [1][2][3][4] |
Anhydrit là một khoáng vật sunfat canxi khan, CaSO4. Nó là tinh thể trực thoi, với ba mặt cát khai hoàn hảo song song với ba mặt phẳng hình học. Nó không đồng hình với barium (baryte) trực thoi và stronti sunfat, điều mà có thể được dự đoán từ công thúc hóa học. Khối tinh thể riêng biệt rất hiếm, thường thì khoáng vật này chỉ tồn tại ở dạng các khối cắt. Độ cứng là 3.5 và trọng lượng riêng là 2.9. Màu sắc trắng, đôi khi hơi xám, hơi xanh hoặc tím. Ở mặt cắt khai, ánh ngọc trai, các mặt khác có ánh thủy tinh. Khi tiếp xúc với nước, anhydrit chuyển thành dạng thạch cao, (CaSO4·2H2O), bởi quá trình hấp thụ nước. Anhydrit thường có mặt với Can xít, Halit, và Lưu huỳnh cũng như là Galen, Chalcopyrite, Molybdenite và Pirit trong các mỏ khoáng.
Thể tồn tại
Anhydrit thường được tìm thấy các mỏ đã thoát bốc hơi nước cùng với thạch cao. Nó được phát hiện lần đầu năm 1794 ở một mỏ muối gần Hall in Tirol. Ở độ sâu này bề mặt anhydrit đã bị chuyển thành thạch cao bởi sự hấp thụ nước ngầm.
Trong dung dịch canxi sunfat, các tinh thể thạch cao tồn tại, nhưng khi dung dịch chứa dư natri hoặc kali clorit, anhydrit sẽ được tạo thành khi trên 40 °C. Đây là một trong những cách để thu được khoáng vật nhân tạo, và tương tự như sự hình thành trong tự nhiên, khi mà khoáng vật tồn tại ở các bể muối.
Kết hạch bãi thoái triều
Anhydrit tồn tại trong môi trường bãi thoái triều ở Vùng Vịnh qua quá trình thay thế kết hạch tạo đá. Anhydrit kết hạch xuất tồn tại như phần thay thế cho thạch cao trong môi trường đá trầm tích.[5]
Đá phủ vòm muối
Lượng lớn anhydrit tồn tại khi các vòm muối tạo thành đá khối. Anhydrit tồn tại 1-3% trong các vòm muối và hình thành các lớp phủ ở trên đỉnh muối khi halit bị nước lỗ hổng rửa trôi. Đá phủ điển hình là muối, trên cùng phủ bởi một lớp anhydrit, đắp trên nữa là thạch cao, tiếp theo là một lớp canxit.[6] Sự tiếp xúc với dầu có thể làm giảm SO4 tạo thành canxit, nước và hydrogen sulfit(H2S).[7]
Tên gọi
Tên gọi Anhydrit được đặt bởi A. G. Werner vào năm 1804, bởi vì sự thiếu nước trong tinh thể, tương phản với sự có mặt của nước trong thạch cao.
Tham khảo
- ^ Klein, Cornelis and Cornelius S. Hurlbut, 1985, Manual of Mineralogy, 20th ed., John Wiley and Sons, New York, ISBN 0-471-80580-7
- ^ Webmineral
- ^ Mindat.org
- ^ Handbook of Mineralogy
- ^ Michael A. Church, Encyclopedia of Sediments & Sedimentary Rocks, Springer, 2003, pp. 17-18 ISBN 978-1402008726
- ^ Walker, C. W. (1976). “Origin of Gulf Coast salt-dome cap rock”. AAPG Bulletin. 60 (12): 2162–2166. Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp) - ^ Saunders, James A.; Thomas, Robert C. (1996). “Origin of 'exotic' minerals in Mississippi salt dome cap rocks: results of reaction-path modeling”. Applied Geochemistry. 11 (5): 667–676. doi:10.1016/S0883-2927(96)00032-7. Đã bỏ qua tham số không rõ
|month=
(trợ giúp)
- Spencer, Leonard James. Anhydrite. 1911 Encyclopædia Britannica
- Mineralgalleries.com
- Minerals.net