Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hoàng đàn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5: Dòng 5:
| image = Opatija034.jpg
| image = Opatija034.jpg
| image_caption = ''Cupressus torulosa'' (tree on the left side)<br /><small>botanical park, Opatija, Croatia </small>
| image_caption = ''Cupressus torulosa'' (tree on the left side)<br /><small>botanical park, Opatija, Croatia </small>
| regnum = [[thực vật|Plant]]ae
| regnum = [[thực vật|Plantae]]
| divisio = [[Pinophyta]]
| divisio = [[Pinophyta]]
| classis = [[Pinophyta|Pinopsida]]
| classis = [[Pinophyta|Pinopsida]]

Phiên bản lúc 18:47, ngày 24 tháng 11 năm 2010

Cupressus torulosa
Himalayan cypress
Cupressus torulosa (tree on the left side)
botanical park, Opatija, Croatia
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
Ngành (divisio)Pinophyta
Lớp (class)Pinopsida
Bộ (ordo)Pinales
Họ (familia)Cupressaceae
Chi (genus)Cupressus
Loài (species)C. torulosa
Danh pháp hai phần
Cupressus torulosa
D.Don
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cupressus whitleyana Carr.
  • Cupressus sempervirens L. var. indica Royle ex Parl.
  • Cupressus doniana hort. ex Hook.
  • Cupressus karnaliensis Silba
  • Cupressus tongmaiensis Silba
  • Cupressus tongmaiensis var. ludlowii Silba
  • Cupressus tongmaiensis var. mustangensis Silba
  • Cupressus tonkinensis Silba
  • Cupressus flagelliformis Knight.
  • Cupressus nepalensis Loud.
  • Cupressus tournefortii Ten.

Đặc điểm nhận biết. Cây gỗ thường xanh có thể cao tới 40m. Đường kính tới 90cm. vỏ xám nâu nứt dọc,Cành non vuông cạnh phân nhánh trên cùng mặt phẳng. lá hình vảy,nhỏ,mọc từng đôi, xít nhau và áp sát vào cành. Nón đơn tính cùng gốc: Nón đực hình trái xoan thuôn dài 5 -6mm; nón cái hình cầu hoặc trứng rộng, đường kính 1,5 -2 cm đính trên cuống ngắn 4mm. Vẩy nón 6 đôi mọc vòng, mặt vẩy hình 5 cạnh có đường gờ tỏa tròn.mỗi vảy mang 6-8 hạt. Hạt hình cầu bẹt có cánh mỏng. Đặc tính sinh thái:

Hoàng đàn sinh trưởng chậm, tái sinh kém, ra nón tháng 2-3. Nón chính 5-6 năm sau. Phân